Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài: Vịnh khoa thi Hương - Dương Văn Nông

pdf 27 trang Hoành Bính 27/08/2025 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài: Vịnh khoa thi Hương - Dương Văn Nông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngu_van_8_bai_vinh_khoa_thi_huong_duong_van_nong.pdf

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài: Vịnh khoa thi Hương - Dương Văn Nông

  1. KHỞIĐỘNG TRƯỜNG THCS AN HẢI MÔN: NGỮVĂN8 GV: DƯƠNG VĂN NÔNG
  2. Nhà nước phong kiếnxưatổ chức các kì thi cho sĩtử tham gia nhằm mụcđích gì?
  3. Một cảnh trong lễxướng danh năm 1897
  4. BÀI 4: TIẾNG CƯỜI TRÀO PHÚNG TRONG THƠ TIẾT 43,44: TRI THỨC NGỮVĂN VĂNBẢN 1: LỄXƯỚNG DANH KHOA ĐINH DẬU ( Trần TếXương)
  5. A/ TRI THỨC NGỮVĂN: 1/ Thơ trào phúng -Vềnội dung: thơ trào phúng dùng tiếng cười để phê phán những cái chưa hay, chưa đẹp hoặc cái tiêu cực, xấu xa,...nhằm hướng con người tới các giá trị thẩm mỹ, nhân văn hoặc lí tưởng sống cao đẹp. -Về nghệ thuật: thơ trào phúng thường sửdụng biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nói quá,... tạo ra tiếng cười khi hài hước, mỉa mai, châm biếm nhẹ nhàng, lúc đả kích mạnh mẽ sâu cay.
  6. 2. Từ Hán Việt - Từ Hán Việt là các từ ngữ trong tiếng Việtđi vay mượn, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh. - Trong vốn từgốc Hán, có một nhóm từ quan trọng được gọi là từ Hán Việt, ví dụ: Quốc gia, khoan dung, nhân ái, hải sản, thủy triều, tốc hành,...Những nhóm từ này chủyếu là từ phức, bao gồm các tiếng có nghĩa nhưng thường không có khảnăng sửdụng độc lập nhưtừ đơn. Mỗi tiếng của nhóm này gọi là yếu tố Hán Việt, ví dụ: quốc, gia, khoan, dung, nhân, ái, hải, sản, thủy, triều, tốc, hành,...
  7. 3. Sắc thái nghĩa của từ ngữ. -Sắc thái nghĩa của từ ngữ là phần nghĩa bổ sung cho nghĩa cơbản, thể hiện thái độ, cảm xúc, cáchđánh giá của người dùng đối với đối tượng được nói đến.
  8. B/ Văn bản 1: Lễxướng danh khoaĐinh Dậu: I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả. Em hãy nêu vài nét về tác giả Trần Tế Xương? Tú Xương – Trần TếXương (1870 – 1907)
  9. Tú Xương sinh năm 1870, đến năm 15 tuổiđã bắt đầuđi thi. KhoaẤt Dậu 1885, không đỗ. Khoa Mậu Tí 1888, khoa Tân Mão 1891 đều hỏng. Khoa Giáp Ngọ 1894, chỉ đỗ tú tài, nămđó 24 tuổi và từ đóđã chính thức thành tên là Tú Xương. “Thi khôngănớt thế mà cay”. Tú Xương còn vác lều chõng thi tiếp 4 khoa nữa: Khoa Đinh Dậu 1897, khoa Canh Tí 1900, Khoa Quý Mão (1903) và khoa Bính Ngọ 1906. Nguyễn Tuân nói: “Thếrồi Tú Xương mất vào đầu năm sau (1907). Tức là Tú Xương thi chết thôi, thi cho đến chết mới thôi”.
  10. I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả. - Trần TếXương (1870 - 1907) quê quán: tỉnh Nam Định. - Là người có tài nhưng cuộc đời ngắn ngủi, lận đận trong thi cử. - Thơcủa ông đậm chất trữ tình và trào phúng, phản ánh rõ nét bức tranh hiện thực của xã hội thuộc địa nửa phong kiến nước ta cuối thếkỉ XIX - đầu thếkỉ XX. -Một số tác phẩm như:Vịnh khoa thi Hương, Giễu người thi đỗ, Ông cò, Phường nhơ, Thương vợ, Văn tếsống vợ,.
  11. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
  12. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ - “Vịnh khoa thi Hương” còn có tên gọi khác “Lễxướng danh khoaĐinh Dậu”, được sáng tác năm 1897. b. Bốcục - Hai câu đề: Giới thiệu về kì thi. - Hai câu thực: Cảnh tượng khiđi thi. - Hai câu luận: Những ông to bà lớn đến trường thi. - Hai câu kết: Thái độ phê bình của nhà thơvới kì thi.
  13. II.Tìm hiểu chi tiết. 1. Hai câu đề. “ Nhà nước ba năm mởmột khoa Trường Nam thi lẫn với trường Hà” - Nói vềsự kiện: theo lệ thường thời phong kiến cứ ba năm có một khoa thi Hương -> sự kiện tưởng như không có gì đặc biệt, chỉ có tính chất nhưmột thông báo một thông tin bình thường. -Sửdụng từ “lẫn”: thể hiện sựôhợp, hỗn tạp của kì thi này.Đây chính là điều bất thường của kì thi. → Hai câu đềvới kiểu câu tựsự có tính chất kểlại kì thi với tất cảsựôhợp, hỗn tạp, thiếu nghiêm túc trong buổi giao thời.
  14. II.Tìm hiểu chi tiết. 1. Hai câu đề. “ Nhà nước ba năm mởmột khoa Trường Nam thi lẫn với trường Hà” -> Với kiểu câu tựsựkểlại sự kiện thi cử trong thời nửa phong kiến, kì thi với tất cảsựôhợp, hỗn tạp, thiếu nghiêm túc trong buổi giao thời.
  15. 2. Hai câu thực. “ Lôi thôi sĩtử vaiđeo lọ Ậmọe quanquan tr trườườngng miệng thét loa” - Hìnhảnh: + Sĩtử:→ dáng vẻ luộm thuộm, nhếch nhác. + Quan trường:→ ra oai, nạt nộ nhưngđó là cái oai cốtạo, giảvờ. - Nghệ thuật: + Từ láy tượng thanh và tượng hình:ậmọe, lôi thôi. + Đối: lôi thôi sĩtử ><ậmọe quan trường. + Đảo ngữ: Đảo trật tự cú pháp “lôi thôi sĩtử”, “ậmọe quan trường”. →Sự láo nháo, lộn xộn, ô hợp của trường thi, mặc dùđây là một kì thi Hương quan trong của nhà nước. →Cảnh trường thi phản ánh sự suy vong của một nền học vấn, sựlỗi thời của đạo Nho.
  16. 2. Hai câu thực “ Lôi thôi sĩtử vaiđeo lọ Ậmọe quan trường miệng thét loa” - Nghệ thuật: Sửdụng từ láy, phép đối, đảo ngữ -> sự lộn xộn,ôhợp của trường thi. →Cảnh trường thi phản ánh sự suy vong của một nền học vấn, sựlỗi thời của đạo Nho.
  17. 3. Hai câu luận “Cờ kéo rợp trời,quan quan s sứứ đến Váy lê quét đất,m mụụ đầ đầmm ra” - Hìnhảnh: + Quan sứ: Viên quan người Pháp đứng đầu bộ máy cái trịcủa tỉnh Nam Định được tiếpđón trọng thể. + Mụ đầm: vợ quan sứ,ăn mặc diêm dúa,điệuđà. →Sự phô trương, hình thức, khôngđúng nghi lễcủa một kì thi. + Nghệ thuật đối: Lọng > < mụ đầm→ Thái độ mỉa mai, châm biếm hạ nhục bọn quan lại, thực dân. →Tất cả báo hiệu vềmột sự sa sút về chất lượng thi cử, bản chất của xã hội thực dân phong kiến.