Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Nguyễn Thị Đào
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Nguyễn Thị Đào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_9_bai_bai_tho_ve_tieu_doi_xe_khong_kinh_ng.pdf
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Nguyễn Thị Đào
- TRƯỜNG THCS AN HẢI MÔN: NGỮVĂN 9 GV: NGUYỄN THỊĐÀO
- TIẾT 49,50,51: BÀI THƠVỀTIỂUĐỘI XE KHÔNG KÍNH ( Phạm Tiến Duật)
- I. Tìm hiểu chung Em hãy nêu vài nét 1. Tác giả: về tác giả Phạm Tiến Duật? (1941-2007)
- I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Phạm Tiến Duật (1941-2007), quê Phú Thọ. - Ông là gương mặt tiêu biểu cho thếhệ nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. -Thơ ông thường viết về thếhệ trẻ trong kháng chiến chống Mỹvới giọngđiệu trẻ trung, sôi nổi, tinh nghịch, sâu sắc. (1941-2007)
- 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ được sáng tác năm 1969, in trong tập “Vầng trăng quầng lửa” b. Đọc- chú thích:
- (Phạm Tiến Duật) Không có kính,ừ thì ướt áo Không có kính không phải vì xe không có kính Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Chưa cần thay, lái trăm cây sốnữa Ung dung buồng lái ta ngồi, Mưa ngừng, gió lùa mau khô thôi. Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. Những chiếc xe từ trong bom rơi Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Đãvề đây họp thành tiểu đội Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Gặp bè bạn suốt dọc đườngđi tới Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Bắt tay qua cửa kính vỡrồi. Như sa như ùa váo buồng lái. Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Không có kính,ừ thì có bụi, Chung bát đũa nghĩa là giađình đấy Bụi phun tóc trắng như người già Võng mắc chông chênh đường xe chạy Chưa cần rửa, phì phèo châmđiếu thuốc Lạiđi, lạiđi trời xanh thêm. Nhìn nhau mặtlấm cười ha ha. Không có kính, rồi xe không cóđèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉcần trong xe có một trái tim.
- Anh hùng nuôi quân Hoàng Cầm Bếp Hoàng Cầm
- Dựa vào phần đọc hiểu, hãy cho biết thể thơ, phương thức biểu đạt và đề tài?
- c. Thể thơ: Tự do, giọngđiệu linh hoạt, ít vần, 4 câu một khổ. d. Phương thức biểu đạt: Tựsự, miêu tả, biểu cảm e. Đề tài: Viết về người lính f. Bốcục: Chia 2 phần - Hìnhảnh người lính lái xe - Hìnhảnh những chiếc xe không kính
- I. Tìm hiểu chung: Hãy giải thích II. Đọc hiểu văn bản: nhan đề bài 1. Nhan đề bài thơ: thơ? - Nhan đề bài thơ khá dài,điềuđó tạo nên sựlạ và độcđáo. - Làm nổi bật rõ hìnhảnh của toàn bài: những chiếc xe không kính. - Còn làm nổi bật chất hiện thực khốc liệt; chất thơcủa tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung, lạc quan.
- ọg nước Mà lòng phơi phới dậy tương lai Xe vậntải ở đường Trường Sơn thời kì kháng chiến chống Mĩ
- 2. Hìnhảnh những chiếc xe không kính : Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi. Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, kính - xe đèn không mui - Vì : Bom giật, bom rung
- Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi Câu thơgần nhưvăn xuôi, giọng ngang tàng, lý sựvới những động từ mạnh Giải thích, thanh minh lý do Nêu được hoàn cảnh hoạt động khiến xe không kính. của những chiếc xe.
- Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Hìnhảnh những chiếc xe méo mó, biến dạng, đầy thương tích.
- 2. Hìnhảnh những chiếc xe không có kính: “Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi”... - Câu thơgần nhưvăn xuôi; giọng thản nhiên, ngang tàng, gây sự chú ý vềvẻ khác lạ. -Điệp từ “không”, động từmạnh “bom giật, bom rung”. ⇒ Lí giải rõ nguyên nhân kính vỡ là do bom đạn chiến tranh làm cho những chiếc xe độcđáo nhưvậy “Không có kính, rồi xe không cóđèn, Không có mui xe, thùng xe có xước,” Tả thực,điệp ngữ, liệt kê, giọng thản nhiên, lời thơ mang tính khẩu ngữ, hìnhảnh độcđáo. =>Đoàn xe trần trụi, biếndạng, gợisự tàn phá khốc liệt của hiện thực chiến tranh. Những chiếc xe độcđáo, mang đầy thương tích mà vẫn hiên ngang ra trận.
- 3. Hìnhảnh những chiến sĩ lái xe: a. Tư thế Ung dung buồng lái ta ngồi , Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng . Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa như ùa vào buồng lái
- a. Tư thế - “Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng” - Thấy: gió vào xoa mắt đắng; con đường chạy thẳng vào tim; sao trời và đột ngột cánh chim. Nghệ thuật:Điệp ngữ, liệt kê, đảo ngữ Phong thái ung dung, hiên ngang đường hoàng, chủ động .

