Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội - Dương Văn Nông

pdf 91 trang Hoành Bính 27/08/2025 300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội - Dương Văn Nông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngu_van_9_bai_ren_luyen_ki_nang_viet_doan_van_nghi.pdf

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội - Dương Văn Nông

  1. PHÒNG GD &ĐT HÀĐÔNG TRƯỜNG THCS MỖ LAO CHUYÊNĐỀNGỮVĂN 9 Dạy học theo chủ đề MÔN NGỮVĂN Người dạy: Nguyễn Thị Thưởng Giáo viên Tổ Khoa học Xã hội
  2. Chuyên đề:Hướng dẫn học sinh lớp 9 ôn thi vào lớp 10 THPT RÈN KĨNĂNG VIẾTĐOẠNVĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI GIÁO VIÊN : DƯƠNG VĂN NÔNG TRƯỜNG THCS AN HẢI
  3. Hãy sắpxếp các đề bài sau vào trong những dạng bài cụ thể: Đề 1: Hãy trình bày suy nghĩcủa em (khoảng 15 câu) về “bệnh vô cảm” trong xã hội hiện nay. Đề 2: Cuộc đời sẽ ra sao nếu thiếu vắng những nụcười? Đề3: Cảm nhận vềvẻ đẹp của người lính trong bài thơ Đồng chícủa Chính Hữu. Đề 4: Từ lòng yêu nước của ông Hai trong văn bản “Làng” và sự hiểu biết của bản thân, hãy nêu suy nghĩcủa em về lòng yêu nước và trách nhiệm của thếhệ trẻ đối với đất nước trong giaiđoạn hiện nay. Đề 5: Xung quanh chúng ta có nhiều tấm gương vượt lên số phận, học tập và thành công trong cuộc sống, hãy viếtđoạn văn khoảng 2/ 3 trang giấy thi nêu suy nghĩcủa em về những người không chịu thua số phậnấy. Đề 6: Viếtđoạn văn khoảng 15 câu trình bày suy nghĩcủa em về đức tính trung thực. Nghị luận văn Nghị luận vềmột Nghị luận vềmột Nghị luận về học sự việc, hiện tượng vấn đềtưtưởng, một vấn đề xã đời sống. đạo lí. hội đặt ra trong tác phẩm văn chương.
  4. Nghị luận văn học Nghị luận vềmột Nghị luận vềmột Nghị luận về sự việc, hiện tượng vấn đềtưtưởng, một vấn đề đời sống. đạo lí. xã hội đặt ra trong tác phẩm văn chương. ( Đề3) ( Đề 1,5 ) ( Đề 2,6 ) ( Đề4)
  5. VĂN NGHỊ LUẬN (Viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tưtưởng, quanđiểm nàođó) NGHỊLUẬN XÃ NGHỊLUẬN HỘI ( bàn về các vấn VĂNHỌC đề xã hội) ( bàn về các vấn đề văn chương- nghệ thuật) Nghị luận vềmột Nghị luận về Nghị luận về sự việc, hiện một vấn đềtư một vấn đề xã tượng đời sống. tưởng, đạo lí. hội đặt ra trong tác phẩm văn chương.
  6. Lưu ý: Dàn ýđoạn văn. Cấu trúc làmđoạn văn nghị luận xã hội Nghị luận vềmột sự việc, hiện tượng có Nghị luận vềmột sự việc, hiện tượng có tính tiêu cực ý nghĩa tích cực. 1. Mở đoạn: Giới thiệu chung về hiện 1. Mở đoạn: Giới thiệu chung về hiện tượng đời sống, quanđiểm của người tượng đời sống, quanđiểm của người viết. viết. 2. Thânđoạn: 2. Thânđoạn: - Giải thích ( nếu cần) - Giải thích ( nếu cần) - Nêu thực trạng - Nêu rõ sự việc hiện tượngđó. - Nêu nguyên nhân - Lý giải nguyên nhân vì sao có những sự ( Chủ quan, Khách quan) việc hiện tượngđó. - Nêu hậu quả -Đánh giá ý nghĩa ( Kết quả) ( Đối với cá nhân, cộng đồng) - Giải pháp khắc phục hạn chế - Biện pháp phát huy mặtưuđiểm. -Mởrộng vấn đề, bàn luận vềvấn đề -Mởrộng vấn đề, bàn luận vềvấn đề trái ngược. trái ngược. 3 . Kếtđoạn:Đánh giá khái quát hiện 3. Kếtđoạn:Đánh giá khái quát hiện tượng đời sống , bài học nhận thức và tượng đời sống , bài học nhận thức và hành động của bản thân. hành động của bản thân.
  7. Cấu trúc làmđoạnvăn nghị luậnxãhội Nghị luận vềmột sự việc, hiện tượng Nghị luận vềmột tưtưởng, đạo lí 1. Nêu khái niệm hoặc nhận thức về hiện 1. Nêu vấn đề tượng. 2. Giải thích vấn đề 2. Nêu thực trạng ( gồm các biểu hiện, 3. Phân tích, chứng minh biểu hiện của các dạng tồn tai, các số liệu) vấn đề. 3. Nêu nguyên nhân 4. Nêu ý nghĩa ( hoặc tác hại) - Chủ quan - Đối với bản thân - Khách quan - Đối với giađình/ nhà trường 5. Nêu hậu quả(kết quả) - Đối với xã hội - Đối với cá nhân, cộng đồng 5 . Bàn luận vềvấn đề trái ngược - Đối với hiện tại, tương lai 6. Bài học nhận thức và hành động/ liên 6. Giải pháp/ Cách phát huy hệvới bản thân. 7 . Bài học nhận thức và hành động của bản thân.
  8. Nghị luận vềmột vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học Dạng đề mang tính tổng hợp,đòi hỏi học sinh kết hợp kiến thức hai mảng văn học và đời sống, cũngđòi hỏi kĩnăng phân tích văn học và kĩnăng phân tíchđánh giá các vấn đề xã hội. Đề bài thường xuất phát từvấn đề xã hội giàu ý nghĩa có trong văn bản đọc hiểu để yêu cầu học sinh bàn bạc mởrộng ra vềvấn đề xã hộiđó. Vấn đề xã hội được bàn bạc có thể rút ra tù một tác phẩm văn học trong đề đọc hiểu (thường là câu chuyện ngắn gọn, giàu ý nghĩa). Dàn bài chung của bài nghị luận vềmột vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề xã hội mà tác phẩm nêu ở đề bài đặt ra. Giải thích và rút ra vấn đề xã hộiđã được đặt ra từ tác phẩm. Phần này chỉ giải thích, phân tích một cách khái quát và cuối cùng phải chốt lại thành một luận đề ngắn gọn. Thực hiện trình tự các thao tác nghị luận tương tự như ở bài văn nghị luận về tưtưởng đạo lí hoặc nghị luận về hiện tượng đời sống như đã nêuở trên. Khẳng định chung về ý nghĩa xã hội mà tác phẩm văn họcđã nêu ra. Trải nghiệm bản thân của người viết, rút ra bài học nhận thức và hành động
  9. Đề thi vào lớp 10 Phần I (4điểm) Mở đầu bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phương viết: Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Mộtbước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười (Ngữvăn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) 1. Ghi lại chính xác 7 dòng tiếp theo những dòng thơ trên. 2. Cách miêu tảbước chân con “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười” có gì đặc biệt? Quađó, tác giả đã thể hiện đượcđiều gì? 3. Hãy trình bày suy nghĩcủa em (khoảng 12 câu) về quan niệm: Được sống trong tình yêu thương là hạnh phúc của mỗi con người.
  10. Phần II ( 6điểm) Chođoạn trích: Ông nằm vật lên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩvề cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm với anh em. Ô, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũngđào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh emđào đường đắpụ, xẻ hào, khuânđá Không biết cái chòi gác ở đầu làngđã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc là còn khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá. (Ngữvăn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) 1.Đoạn văn trên được trích từ truyện ngắn nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn này. 2. Dòng cảm xúc, suy nghĩcủa nhân vật ông lão được thể hiện qua việc nhắc lại các từ, cụm từ nào trongđoạn trích? Trong dòng cảm xúc, suy nghĩ ấy có những kỉ niệm nào của ông với làng kháng chiến? 3. Xét vềmụcđích nói, câu văn “Không biết cái chòi gác ở đầu làngđã dựng xong chưa” thuộc kiểu câu gì? Vì sao nỗi trăn trởcủa ông lão trong câu vănđó lại là một biểu hiện của tình cảm công dân? 4. Với hiểu biết của em về truyện ngắn trên, hãy viết mộtđoạn văn quy nạp khoảng12 câu, có sửdụng câu ghép và câu thế (gạch dưới câu ghép và từ ngữ được dùng làm phép thế) để khẳng định: Truyệnđã khắc họa thành công hìnhảnh những người nông dân trong kháng chiến.
  11. Đề thi vào lớp 10 Phần I : (6,0điểm) Bài thơĐoàn thuyềnđánh cá là một khúc tráng ca về lao động và về thiên nhiên đất nước. 1 Cho biết tên tác giả và năm sáng tác của bài thơ ấy. 2. Xác định các từ thuộc trường từvựng chỉ thiên nhiênở những câu thơ sau: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Biện pháp tu từ nói quá cùng những hìnhảnh giàu sức liên tưởng được sửdụng trong hai câu thơ này có tác dụng gì? 3. Ghi lại chính xác câu thơ trong một bài thơcủa Chủtịch Hồ Chí Minh mà emđã họcở chương trình Ngữvăn THCS cũng có hìnhảnh con thuyền trongđêm trăng. 4. Viết mộtđoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ hìnhảnh người lao động ở khổ thơdướiđây, trongđó có sửdụng phép lặp để liên kết và câu có thành phần phụ chú (gạch dưới những từ ngữ dùng làm phép lặp và thành phần phụ chú): “ Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạcđuôi vàng lóe rạngđông, Lưới xếp buồm lênđón nắng hồng.” ( Trích Ngữvăn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt nam, 2017)
  12. Phần II: ( 4,0điểm) Sauđây là một phần của cuộc trò chuyện giữa nhân vật Phan Lang và VũNương trong Chuyện người con gái Nam Xương ( Nguyễn Dữ): “ Phan nói: Nhà của tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phầnmộ tiên nhân của nương tử, cỏ gai rợp mắt. Nương tử dù không nghĩ đến , nhưng tiên nhân còn mong đợi thì sao? Nghe đến đấy , VũNươngứa nước mắt khóc, rồi quả quyếtđổi giọng mà rằng: - Có lẽ không thểgửi hìnhẩn bóngởđây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Vả chăng, ngựa Hồgầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗiấy, tôi tất phải tìm về có ngày.” (Ngữvăn 9,tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) 1. Phan Lang trò chuyện với VũNương trong hoàn cảnh nào? Từ“tiên nhân” được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ những ai? 2. Vì sao sau khi nghe Phan Lang nói, VũNương“ứa nước mắt khóc” và quả quyết “tôi tất phải tìm về có ngày” ? 3. Em hãy trình bày suy nghĩ ( khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò của giađình trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
  13. RÈN KĨNĂNG VIẾTĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Rèn kĩnăng viết Rèn kĩnăng viết *Rèn kĩnăng v iếtđoạn đoạn văn nghị luận đoạn văn nghị luận văn nghị luận vềmộtvấn vềmột sự việc, hiện về một vấn đềtư đề xã hội đặt ra trong tác tượng đời sống. tưởng, đạo lí. phẩm văn chương. *Tổng kết chuyên đề: TIẾT 1 TIẾT 2 TIẾT 3
  14. Khái niệm - Nghị luận xã hội là những bài văn,đoạn văn nghị luận bàn về các vấn đề xã hội ( thực trạng xã hội, các hiệntượng đờisống, vấn đềvềlối sống của con người, các mối quan hệcủa con người trong xã hội ) nhằm thể hiện suy nghĩ, thái độ, quanđiểm, tiếng nói chủ quan của người viếtvềvấn đề đặt ra, góp phần tạo những tác động tích cực tới con người, bồi đắp những giá trị nhân văn và thúc đẩy những tiến bộ chung của xã hội. - Nghị luậnvềmộtsự việc, hiệntượng trong đờisống xã hội là bàn về mộtsự việc hiệntượng có ý nghĩa đốivới xã hội,đáng khen,đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
  15. Yêu cầu chung vềdạng bài. *Nội dung: -Cần làm rõ sự việc, hiện tượng đời sống bằng cách đưa ra khái niệm, mô tảsựvật, nêu biểu hiện, các khía cạnh, các mặtđúng sai, mặt lợi hại của sự việc, hiện tượng. Từ đó, thể hiện thái độsự đánh giá của bản thân.Đưa ra những kiến nghị, giải pháp trước sự việc hiện tượng đời sống -Đảm bảomụcđích, tưtưởngđúng đắn, thể hiện được thái độ, tình cảm, nhiệt tình của người viết. * Hình thức: - Luậnđiểm rõ ràng, luậncứ xác thực, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. - Dùng từ, đặt câu chính xác, ngôn ngữ trong sáng. Sửdụng linh hoạt các kiểu câu. Kết hợp các phương pháp lập luận : Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận
  16. Đề thi vào lớp 10 Phần I (4điểm) Mở đầu bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phương viết: Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Mộtbước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười (Ngữvăn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) 1. Ghi lại chính xác 7 dòng tiếp theo những dòng thơ trên. 2. Cách miêu tảbước chân con “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười” có gì đặc biệt? Quađó, tác giả đã thể hiện đượcđiều gì? 3. Hãy trình bày suy nghĩcủa em (khoảng 12 câu) về quan niệm: Được sống trong tình yêu thương là hạnh phúc của mỗi con người.
  17. 3. Hãy trình bày suy nghĩcủa em (khoảng 12 câu) về quan niệm: Được sống trong tình yêu thương là hạnh phúc của mỗi con người. Đáp án: Phần II. Câu 3. - Nội dung: Hiểu ý niệmvề giađình. Bàn luận xácđáng về vai trò của giađình trong cuộc sống củamỗi người. Có những liên hệcần thiết và rút ra bài học. - Hình thức: Đảmbảo dung lượng,đúng kiểuvăn nghị luận, có sựkếthợp các phương thức biểu đạt, có trình tựmạch lạc, diễn đạt rõ ý
  18. Cấu trúcđoạn văn nghị luận xã hội vềmột sự việc, hiện tượng đời sống 1. Mởđoạn: Giới thiệuvấn đề nghị luận. 2. Thânđoạn: - Giải thích ( nếucần) - Nêu thực trạng củavấn đề - Nguyên nhân củavấn đề -Hậu quả(kết quả) củavấn đề. - Biện pháp ( khắc phục hạn chế hoặc phát huy mặtưuđiểm) - Bàn bạc, mởrộng vấn đề. 3 . Kếtđoạn: Khẳng định vấn đề. Bài học nhận thức và hành động củabản thân.
  19. Con người được nuôi dưỡng và trưởng thành thông qua tình yêu thương của cha mẹ và những người thân. (2) Hình nhưmột số loài vật cũng có tình yêu thương, chẳng hạn sựmừng rõ và trung thành của con chó đối với chủ, của những con khỉ khi chăm sóc con của chúng. (3) Riêng tình yêu thương của loài người được cho là thiêng liêng hơn và cao quý hơn vì con ngườiđã dùng ý thức để phân tích và cảm nhận nó. (4) Nếu không có tình yêu thương thì xã hội loài người sẽ giống với đời sống của những loài dã thú. (5) Tình yêu thương là một tố chất quan trọng nhất để con người tồn tại, sống bình yên, thăng hoa và hạnh phúc. (6) Khi chúng ta gặp những trắc trở, thất bại vàđau đớn trong cuộc sống, chính tình yêu thươngđã xoa dịu những nỗiđau thể xác và tinh thần cho chúng ta. (7) Tình yêu thương được di truyền trong dòng máu loài người qua hàng ngàn thếhệ và nóđã trở thành một thuộc tính không thể thiếu trong mỗi con người. (8) Có những người vì quáđau đớn khi thất tìnhđã tìm đến cái chết. (9) Thói quen được sống trong yêu thương là một thói quen không thể thay thế. (10) Những tấm gương hi sinh cao đẹp vì quê hương, vì con cái, vì đồng loại được tôn vinh trong lịch sử và sách vở được bắt nguồn từ động lực của tình yêu thương. (11) Nếu nhân loại biết yêu thương nhau hơn thì có lẽ chiến tranh sẽ giảmđi rất nhiều. (12) Được sống trong yêu thương là một hạnh phúc,đó là một chân lý không cần phải bàn cãi thêm.
  20. Những dạng đề thường gặp: - Nghị luậnvềmộtsự việc, hiệntượng đờisống có tính tiêu cực. - Nghị luậnvềmộtsự việc, hiệntượng đờisống có ý nghĩa tích cực. - Nghị luậnvềmộtsự việc, hiệntượng đờisống có tính hai mặt tích cực và tiêu cực.