Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 30+31+32: Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 30+31+32: Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_303132_kieu_o_lau_ngung_bich_tr.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 30+31+32: Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)
- Tiết 30,31,32: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
- KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du) I/ Giới thiệu đoạn trích 1/Vị trí: Xác định vị trí đoạn trích? -Nằm ở phần 2:Gia biến và lưu lạc, gồm 22 câu (từ câu 1033-1054). 2. Đọc và tìm hiểu chú thích
- KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du) I/ Giới thiệu đoạn trích 1/Vị trí: Tìm hiểu chú Nằm ở phần 2- Gia biến và lưu lạc thích sgk ? gồm 22 câu (từ câu 1033-1054) 2. Đọc và tìm hiểu chú thích
- Giải thích một số từ ngữ sau: 1. Khóa xuân: Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung; ở đây chỉ việc Kiều bị giam lỏng. 2. Bẽ bàng: Xấu hổ, tủi thẹn 3. Chén đồng: Chén rượu thề nguyền, cùng lòng, cùng dạ với nhau 4. Tấm son: Tấm lòng son, chỉ tấm lòng chung thủy gắn bó 5. Quạt nồng ấp lạnh:Mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trước để khi cha mẹ ngủ chỗ nằm đã ấm sẵn
- KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du) Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Buồn trông cửa bể chiều hôm, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Bốn bề bát ngát xa trông, Buồn trông ngọn nước mới sa, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Bẽ bàng mây sớm đèn khuya, Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Chân mây mạt đất một màu xanh xanh. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng, Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Tin sương luống những rày trông mai chờ. Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. Bên trời góc bể bơ vơ, (TRÍCH TRUYỆN KIỀU-NGUYỄN DU) Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
- KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du) I/ Giới thiệu đoạn trích 1/Vị trí: Tìm hiểu bố cục đoạn Nằm ở phần 2, gồm 22 câu (từ câu trích? 1033-1054), nằm ở phần hai, tức phần “Gia biến và lưu lạc” 2. Đọc và tìm hiểu chú thích 3. Bố cục:
- BỐ CỤC 3 PHẦN Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 (8 câu cuối) (6 câu đầu) (8 câu tiếp) Khung cảnh Nỗi nhớ người Tâm trạng buồn lầu Ngưng thân lo của Kiều Bích và tâm trạng của Kiều
- KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du) I/ Giới thiệu đoạn trích II. Tìm hiểu đoạn trích: 1. Khung cảnh lầu Ngưng Bích và tâm trạng của Kiều. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
- KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du) I/ Giới thiệu đoạn trích II. Tìm hiểu đoạn trích: Khung cảnh 1.Khung cảnh lầu Ngưng Bích và tâm thiên nhiên trạng của Kiều. trước lầu Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Ngưng Bích Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung được miêu tả Bốn bề bát ngát xa trông, qua những câu Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. thơ nào?
- 1. Khung cảnh lầu Ngưng Bích và tâm trạng của Kiều. Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân, Lầu Ngưng Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bích Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Tên lầu xanh mà Tú Bà đã nhốt * Không gian, cảnh vật: Kiều ở đó. *Thời gian: “Non xa”,“trăng gần”- “ở chung” “mây sớm đèn khuya” “Cát vàng”, “bụi hồng”- “bát ngát” Vòng tuần hoàn khép kín Thiên nhiên mênh mông, của thời gian. hoang vắng, lạnh lẽo. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình