Bài giảng Tin học Lớp 9 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chủ đề 4a: Sử dụng bảng tính điện tử nâng cao - Bài 12a: Sử dụng hàm if

pptx 18 trang Hoàng Sơn 21/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tin học Lớp 9 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chủ đề 4a: Sử dụng bảng tính điện tử nâng cao - Bài 12a: Sử dụng hàm if", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_tin_hoc_lop_9_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_chu_d.pptx

Nội dung text: Bài giảng Tin học Lớp 9 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chủ đề 4a: Sử dụng bảng tính điện tử nâng cao - Bài 12a: Sử dụng hàm if

  1. CHỦ ĐỀ 4a SỬ DỤNG BẢNG TÍNH ĐIỆN TỬ NÂNG CAO Bài 12a. SỬ DỤNG HÀM IF
  2. Hàm đếm COUNTIF và hàm tính tổng theo điều kiện SUMIF có thể sử dụng để tổng hợp số liệu chi tiêu. Dựa trên số liệu tổng hợp, để biết việc chi tiêu đã cân đối, hợp lí hay chưa, em có thể sử dụng một số quy tắc quản lí tài chính, ví dụ quy tắc 50-30-20. Quy tắc 50-30-20 khuyên chúng ta nên dành 50% số tiền của mình cho nhu cầu thiết yếu (ăn, ở, sức khoẻ,...), 30% cho mong muốn cá nhân (giải trí, thời trang,...) và 20% cho tiết kiệm. (Tỉ lệ có thể thay đổi cho phù hợp)
  3. Bài học này sẽ hướng dẫn em sử dụng hàm điều kiện IF để quản lí việc chi tiêu dựa trên quy tắc tài chính, nhằm giúp việc chi tiêu được kiểm soát hiệu quả.
  4. 1. HÀM IF
  5. Hoạt động 1 Tổng hợp các khoản chi theo quy tắc 50-30-20 Giả sử các mục chi được chia thành ba loại A, B và C. Trong đó, mục A là Nhu cầu thiết yếu, mục B là Mong muốn cá nhân, mục C là Tiết kiệm. Bảng tổng hợp các khoản chi đã được thêm dữ liệu Mục chi ở cột I như minh hoạ trong Hình 12a.2.
  6. Để đánh giá chi tiêu theo quy tắc 50-30-20, chúng ta tạo bảng dữ liệu để tính tổng số tiền của mỗi mục chi như minh hoạ ở Hình 12a.3. Trong bảng này, tổng tiền của mỗi mục chi ở cột M được tổng hợp từ dữ liệu các khoản chi trong bảng ở Hình 12a.2; dữ liệu tỉ lệ ở cột N là tổng tiền của mỗi mục chi so với tổng tiền của tất cả các khoản (ô H11 trong Hình 12a.2).
  7. • Dựa trên quy tắc quản lí tài chính 50-30-20, em có thể đưa ra nhận xét về tình trạng chi tiêu của mỗi mục chi. Ví dụ, với mục chi Nhu cầu thiết yếu thì nhận xét là: Nếu tỉ lệ chi lớn hơn 50% thì nhận xét là "Nhiều hơn", còn không thì nhận xét là "Ít hơn". • Để điền nhận xét như minh hoạ ở các ô từ O3 đến O5 trong Hình 12a.3, em sử dụng hàm điều kiện IF. Công thức chung của hàm IF là: =IF(logical_test,[value_if_true], [value_if_false]). Trong đó, ý nghĩa của các tham số như sau:  logical_test: điều kiện kiểm tra.  value_if_true: giá trị trả về nếu điều kiện là đúng.  value_if_false: giá trị trả về nếu điều kiện là sai.
  8. • Ví dụ, trong Hình 12a.3, tỉ lệ chi của mục Nhu cầu thiết yếu được lưu tại ô N3. Do đó, nhận xét ở trên về tình trạng của mục chi này được thực hiện bằng công thức tại ô O3 là =IF(N3>50%,"Nhiều hơn","Ít hơn"). • Trong trường hợp tiêu chí kiểm tra cần thoả mãn nhiều mức hơn, em sử dụng các hàm IF lồng nhau. Ví dụ sử dụng hai hàm IF lồng nhau cho nhận xét trên như minh hoạ trong Hình 12a.4 là =IF(N3>80%,"Nhiều quá",IF(N3>50%,"Nhiều hơn","Ít hơn")).
  9. ● Hàm IF kiểm tra điều kiện và trả về một giá trị khi điều kiện đó đúng và một giá trị khác nếu điều kiện đó sai. ● Công thức: =IF(logical_test,[value_if_true],[value_if_false]) – logical_test: điều kiện kiểm tra. – value_if_true: giá trị trả về nếu điều kiện là đúng. – value_if_false: giá trị trả về nếu điều kiện là sai.
  10. Em hãy viết công thức trong các ô O4 và O5 ở Hình 12a.3 để nhận xét về tình trạng của mục Mong muốn cá nhân và Tiết kiệm dựa trên quy tắc 50-30-20.