Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 năm học 2020-2021
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_11_nam_hoc_2020_20.pdf
Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn Lớp 11 năm học 2020-2021
- ĐỀ CƯNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11 HỌC KÌ II 2020- 2021 A. MỤC TIÊU BÀI ÔN TẬP 1. Kiến thức: - Lí thuyết: ôn tập lại tất cả các kiến thức về đọc - hiểu văn bảnvăn học, tập làm văn, tiếng Việtđã được học trong chương trình học kì II. - Ôn lại kĩnăng thực hành về nghị luận xã hội, nghị luận văn học 2. Kĩnăng: Thực hiện được bài làm văn theo yêu cầu của dạngđề cho. B. PHƯNG PHÁP - GV gửiđề cương lên Trang của Trung tâm. - HS tải về và tự ôn tập theo nội dungđã hướng dẫn. - Những vấn đề học sinh chưa hiểu hoặc cần biết thêm thì phản hồi cho giáo viên dạy bộ môn giảiđáp. C. NỘI DUNG ÔN TẬP I. KIẾN THỨC 1. Đọc- hiểu văn bản Học sinh cần nắm vững những nét chính về nội dung và nghệ thuật của các văn bản: - Vội vàng (Xuân Diệu) - Tràng giang (Huy Cận) - Từ ấy (Tố Hữu) 2. Tiếng Việt
- Học sinh ôn luyện, nắm vững lí thuyết và thành thạo thao tác thực hành các bài: - Nghĩacủa câu - Đặcđiểm loại hình của tiếng Việt - Phong cách ngôn ngữ chính luận 3. Tập làm văn Học sinh nắm vững các bài: - Thao tác lập luận bác bỏ - Thao tác lập luận bình luận II. KĨNĂNG 1. Đối với phần đọc –hiểu văn bản: - Các câu hỏi tập trung vào một số khía cạnh như: Nội dung chính và các thông tin quan trọng củavăn bản; tên văn bản; - Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản; - Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng 2. Đối với phần Tiếng Việt: a. Phân biệt ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân b. Các thành phần nghĩacủa câu c. Đặcđiểm loại hình tiếng việt d. Đặc trưng cơbản của phong ngôn ngữ báo chí e. Phong cách ngôn ngữ chính luận 3. Đối với phần Tập làm văn:
- - Vận dụng các thao tácđể viếtđoạn văn nghị luận xã hội. Nắm vững và vận dụng được các thao tác nghị luậnđã học ở chương trình học kì II, biết quan tâm đến những vấnđề xã hội đặt ra, có quanđiểm và các giải quyếtđúngđắn. Trình bày quan niệm, ý kiến của mình một cách chặt chẽ, thuyết phục. - Vận dụng các thao tácđể viết bài văn nghị luận về một vấnđề văn học. Trên cơsở những hiểu biết về tác giả và tác phẩm thơ, thí sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, miễn là có lý lẽ,đặc biệt phải bám sát vănbảnđoạn thơ, bài thơ để phân tích nhữngđặc sắc về nghệ thuật nhằm làm nổi bật giá trị nội dung của bài thơ,đoạn thơ theo yêu cầuđề ra. Từ đó, có thể nêu lên những suy nghĩ, bày tỏ chính kiến của mình về vấnđề xã hội có liên quan một cách chân thành và thuyết phục. - Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễnđạt lưu loát, không mắc về lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp. Chữ viết rõ ràng, cẩn thận. III. NỘI DUNG MỘT SỐ VĂN BẢN, DẠNG ĐỀ VÀ CÁCH LÀM VỘI VÀNG - Xuân Diệu - I. Kiến thức cơbản: 1. Tác giả: - Xuân Diệu (1916-1985), tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu, bút danh: Trảo Nha. - Quê cha ở Hà Tĩnh, quê mẹ ở Bình Định, lớn lên ở Quy Nhơn. Xa giađình từ nhỏ và sống ở nhiều nơi. Mỗi miềnđất có ảnh hưởng nhấtđịnhđến hồn thơ ông. - Trước cách mạng, Xuân Diệu là một nhà thơ“mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh). Sau cách mạng, Xuân Diệu hoà nhập, gắn bó vớiđất nước, nhân dân và nền văn học dân tộc. - Xuân Diệuđể lại một sự nghiệp văn học lớn, ông là một cây bút có sức sáng tạo dồi dào, mãnh liệt, bền bĩ. - Tác phẩm:
- + Thơ “Thơ thơ” (1938); “Gửi hương cho gió” (1945); “Riêng chung” (1960); Mũi Cà Mau - Cầm tay” (1962); “Haiđợt sóng” (1967) + Văn xuôi: Phấn thông vàng (1939); Trường ca (1945) - Phong cách thơ: + Xuân Diệu là một nhà thơlớn của nền văn học hiện đại, một nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơmới”. + Thơ Xuân Diệu thể hiện một hồn thơ khao khát giao cảm vớiđời. + Hồn thơ Xuân Diệu rất nhạy cảm với thời cuộc 2. Bài thơ“Vội vàng” a) Xuất xứ: - “Vội vàng” được in trong tập Thơ Thơ, xuất bản 1938. - Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu thể hiện cho sự bùng nổ mãnh liệt của cái tôi trong thơmới nói chung, thơ Xuân Diệu nói rêng,đồng thời in dấu kháđậm hồn thơ Xuân Diệu (“Thiết tha, rạo rực, băn khoăn”- Hoài Thanh), tiêu biểu cho sự cách tân táo bạo,độcđáo trong nghệ thuật thơ ông. c) bố cục: - Đoạn 1: 13 câuđầu: Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ. - Đoạn 2: 16 câu tiếp: Nỗibăn khoăn trước thời gian và cuộcđời. - Đoạn 3: 9 câu còn lại: Khát vọng sống, khát vọng yêu đương cuồng nhiệt hối hả. II. Nội dung cơbản: 1. Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ. - 4 câu mở đầu: Thể hiện cái tôi khát vọng muốn núi héo làm ngưng sự vận động của thời gian, vũ trụ để giữ mãi hương sắc của mùa xuân, tuổi trẻ. Tôi muốn “Tắt nắng” Điệp từ, câu ngắn trùng lặp cấu trúc “buộc gió”
- Lấy cái tôi chủ quan để thayđổi quy luật tự nhiên. Quả là ý tưởng táo bạo, xuất phát từ một trái tim yêu cuộc sốngđến tha thiết say mê. - Nhà thơ vui sướng, ngây ngất trướchương sắc của cuộcđời đầy quyến rũ,sự phong phú và giàu có của thiên nhiên, cuộc sống, tuổi trẻ. +Cảnh vật hiện lên dưới con mắt của nhà thơ thật phong phú, rực rỡ, tươiđẹp và đầy nhựa sống. Tuần tháng mật Hoa đồng nội Nàyđây Lá cành tơ Điệp từ, nhân hoá yến anh, khúc tình si ánh sáng Thần vui hằng gõ cửa + Cảm giác hạnh phúc được nhà thơthể hiện qua câu thơ táo bạo, so sánh độc đáo” “Tháng giêng ngon nhưmột cặp môi gần” Xuân Diệuđã vật chất hoá thời gian, câu thơ không chỉ gợi hình thể mà còn gợi cả hương thơm vị ngọt khiến người tađắm say, ngất ngây. 2. Nỗibăn khoăn trước thời gian và cuộcđời: - Niềm vui sướng như khựng lại khi Xuân Diệu nhận ra giới hạn của thời gian: “Tôi sung sướng nhưng vội vàng một nữa” Nhà thơcảm thấy buồn bã, lo sợ, tiếc nối khi ý thức được sự trôi chảy xủa thời gian: Xuân đươngtới nghĩa là xuân đương qua Xuân còn non nghĩa là xuânsẽ già Và Xuân hết nghĩa là tôi cũngmất
- Lòng tôi rộng nhưng lượngđời cứ chật .. Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại Vớiđiệp từ “Xuân” kết hợp với những cặp từ đối lập tạo thành một nỗi day dứt một niềm tiếc nối khôn nguôi. - Xuân Diệu biết mùa xuân rồi sẽ tàn phai, tuổi trẻ rồicũng trôi qua. Cho nên trong cái tươiđẹp mơnmớn của nó tác giả đã nhìn thấy sự tàn úa. +Điệp từ “Nghĩa là” vừa như muốn giải thích nhưngẩn sauđó là một nỗi lo lắng, hốt hoảng trước sự trôi chảy của thời gian. + Đối lập: làm tăng sự lo lắng khi nhận thấy cái hữu hạn của đời người và cái vô hạn của thời gian. + Cảnh vật như lao nhanh tới sự tàn phá, héo úa và chia phôi. Tâm trạng của nhà thơ có phần nàođórơi vào sự tuyệt vọng. “Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa ” 3. Khát vọng sống, khát vọng yê đương cồng nhiệt hối hả. - Đang chìmđắm trongđau buồn, tuyệt vọng nhà thơ chợt nhận ra thời gian của tuổi xuân vẫn còn nên lên tiếng giục giã: “mauđi thôi! Mùa chưa ngã chiều hôm” - Tác giả vội vàng, gấp gáp muốn tận hưởng tất cả cuộc sống, tình yêu, tuổi trẻ, hạnh phúc. ôm tất cả sự sống non nước, riết cây, cỏ rạng tình yêu, gió Ta muốn say cuộc sống, hạnh phúc thâu cắn xuân hồng
- +Với nhịp thơdồn dập, ngắt nhịp linh hoạt, câu mệnh lệnh trực tiếp biểu cảm khát vọng sôi nổi của trái tim nhà thơ. + Hình ảnh phong phú tượng trưng cho thanh sắc của thời gian: sự sống mơn mỡn, mây đưa giólượng, cánh bướm tình yêu, mùi thơm ánh sáng +Tình yêu nống nàn, khoẻ khoắn cao độ được biểu hiện bằng nhiềuđộng từ liên tiếp: ôm, riết, say, thâu. Nhiều tính từ: chuếch choáng, no nê,đãđầy + Nhà thơcảm nhận niềm hạnh phúc bằng tất cả các giác quan, trạng thái say mê, ngây ngất. + Từ ngữ, hình ảnh táo bạo ở câu cuối cho thấy Xuân Diệu rất say mê cuộc sống, khát khao và muốn tận hưởng tình yêu, hạnh phúc ngay trên chính cuộc đời này. III. Tổng kết: - Bài thơthể hiện tưtưởng nhân sinh quan tích cực của tác giả, lòng yêu cuộc sống, yêuđời, yêu tuổi trẻ một cách mạnh liệt, cuống nhiệt. - Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu: Cảm nhận thiên nhiên tinh tế, sử dụngđiệp ngữ so sánhđộcđáo, hìnhảnh thơ khoẻ khoắn, nồng nàng, từ ngữ gợi cảm, táo bạo. IV. Dạng đề ĐỀ 1 Đến Thơmới, trong thơ ca Việt Nam mới có từng cái tôi trữ tình cá thể. Mỗi thi sĩ Thơmới tiêu biểu là một gương mặt, mộtđiệu tâm hồn không thể lẫn. (Giáo trình Văn học Việt Nam hiệnđại, tập I, NXB Đại học Sư phạm; tr.145) Anh (chị) hiểu nhậnđịnh trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ nhận định qua việc phân tích sự thể hiện cái tôi Xuân Diệu trong bài thơVội vàng. 1. HS có nhiều cách trình bày, song cần tập trung làm nổi bật được những nội dung chính sau: 1.1. Giải thích nhận định - Các thuật ngữ: + Thơmới: thuật ngữ banđầu được dùng để phân biệt với Thơcũ - thứ thơ cách luật gò bó, chặt chẽ về niêm luật. Sauđó, nó được dùngđể chỉ một phong trào thơ ca lãng mạn Việt Nam (1932 - 1945).
- + Cái tôi trữ tình: là sự thể hiện cách nhận thức và cảm xúc đối với thế giới và con người thông qua việc tổ chức các phương tiện của thơ trữ tình, tạo ra một thế giới tinh thầnđộcđáo, mang tính thẩm mĩ. Cái tôi trữ tình thống nhất chứ không đồng nhất với cái tôi tác giả, bởiđó là một hình tượng nghệ thuật được tác giả xây dựng nên. - Ý nghĩa nhậnđịnh: Nhậnđịnh được tạo nên bởi hai mệnhđề có quan hệ bổ sung ý nghĩa cho nhau nhằm khẳng định: Thơmới là một cuộc cách mạng trong lịch sử thi ca Việt Nam vớiđóng góp nổi bật là sự xuất hiện của từng cái tôi trữ tình cá thể. Mỗi thi sĩ tiêu biểu là mộtgương mặt, mộtđiệu tâm hồn riêng cùng góp phần làm nên phong cách một trào lưu văn học. - Đánh giá: đây là một nhận định chính xác, mang tính khoa học. Đặt trong tiến trình vận động của lịch sử thơ ca dân tộc, chúng ta nhận thấy rõđiều đó: +Văn học thời trungđại gắn với chữ ta, là nền văn học phi ngã. Cái tôi bị hòa tan trong cái ta "như giọt nước trong biển cả" (Hoài Thanh). +Thơmới là thời của chữ tôi với ý thức cá nhân mạnh mẽ. Lần đầu tiên trong văn học, Thơmới khẳng định cái tôi nhưmột bản lĩnh tích cực trong cuộc sống, một chủ thể sáng tạo độcđáo trong nghệ thuật với việc cá thể hóa trong cách cảm thụ thế giới và cách biểu hiện. Khiđó, thiđàn Thơmới ghi nhận những gương mặt tiêu biểu mang điệu tâm hồn không thể lẫn: Thế Lữ rộng mở, Lưu Trọng Lưmơ màng, Huy Thông hùng tráng, Huy Cận ảo não, Nguyễn Bính quê mùa, Xuân Diệu thiết tha, rạo rực, băn khoăn... 1.2. Phân tích sự thể hiện cái tôi Xuân Diệu trong bài thơVội vàng *Khái quát đặcđiểm hồn thơ Xuân Diệu: nhà thơcủa niềm khát khao giao cảm mãnh liệt với cuộc đời, của niềm khát sống, khát yêu, của nỗi ám ảnh về thời gian... *Cái tôi Xuân Diệu qua bài thơVội vàng: Bài thơ là tuyên ngôn nghệ thuật về quan niệm sống vội vàng của Xuân Diệu, được thể hiện thông qua sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí. Cả bài thơ nhằm trả lời cho hai câu hỏi lớn: Vì sao phải sống vội
- vàng? Vội vàng là sống nhưthế nào? Quađó, cái tôi trữ tình Xuân Diệu cũng được thể hiệnđậm nét: - Khẳng định ý thức cá nhân mạnh mẽ với khát vọng táo bạo: tắt nắng, buộc gió. - Tình yêu thiết tha cuộc sống,đắm say trướchương sắc ngọt ngào của cuộc đời trần thế. - Quan niệmđầy tính cách mạng trước những quan niệm cũkĩvốn cản trở việc giải phóng cái tôi cá nhân: + Chuẩn mực cho cáiđẹp là con người của tuổi trẻ và tình yêu --> sáng tạo nên hình ảnh thơ độcđáo, táo bạo: ánh sáng chớp hàng mi, tháng giêng ngon nhưmột cặp môi gần. + Quan niệm về thời gian tuyến tính, dẫn đến cảm giác về thời gian cũng hết sức mới lạ - một sự cảm nhậnđầy tính mất mát. - Khát khao sống mãnh liệt với một tâm thế sống cuồng nhiệt, tích cực. 1.3.Đánh giá khái quát - Sự xuất hiện của cái tôi với ý thức cá nhân mạnh mẽ mang tính cách mạngđãđem lại thành tựu rực rỡ cho phong trào Thơmới. Tuy nhiên, cái tôi Thơmớicũng có những hạn chế, nó mang bi kịch về nỗi côđơn, sự bế tắc. - Cái tôi Xuân Diệu làđiển hình nhất cho thờiđại chữ tôi mà Vội vàng là minh chứng tiêu biểu. Chính bởi vậy, Xuân Diệu được mệnh danh là Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơmới (Hoài Thanh). Đề : Cái tôi trữ tình của XD trong bài VV I/MỞ BÀI: - Giới thiệu tác giả tác phẩm -Khái quát về phong cách sáng tác của Xuân Diệu. -Dẫn dắt vàođề bài. II/ Thân bài; 1. Khái quát về cái tôi trong thơmới - Nếu văn học trung đại là nền văn học phi ngã, ở đó cái tôi của tác giả bị triệt tiêu hoặc giấuđi thì văn học hiệnđại mà tiêu biểu là sự xuất hiện của phong trào thơmớilại là nền vh cổ xúy cho cái tôi của người nghệsĩ đượcbộclộsắc
- nét và rõ ràng nhất. - Ở phong trào thơmới, ý thức về cái tôi cá nhân trở nên hết sức mạnh mẽ,đó là sự bung nở của mỗi hồn thơ, mỗi một cảm xúc riêng biệt. - Thậm chí trong vh hiệnđại, mỗi người nghệ sĩcòntự tạo cho mình một cái tôi, một phong cách riêng biệt. => Xuân Diệu là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơmới, có một cái tôi, một "chất" riêng vô cùngđộcđáo. 2. Phân tích. a/ Xuân Diệu là một cái tôi yêuđờiđắm say rạo rực, một cái tôi nhiệt huyết tích cực. - Xuân Diệu nhận ra cuộc sống hết sức tươiđẹp và hạnh phúc ( Phân tích bức tranh cuộc sống) - Xuân Diệu có một lối sống lạc quan tích cực và trànđầy say mê ( Ở đây mọi người phân tích lối sống của XD, chú ý cần so sánh với các tác giả tác phẩm đương thời( vìđasố các tác giả khác nhìn cuộc sống bằng cái nhìn u ám ảmđạm bế tắc, đối lập hoàn toàn với XD)) b/ Xuân Diệu là một cái tôi rất mới mẻ. - Xuân diệu có những quan niệm rất mới về thời gian, tuổi trẻ ( Phân tích quan niệm) - Xuân diệu có những cách tân mới mẻ về hình thức nghệ thuật ( Phân tích cách sử dụng từ ngữ, thể thơ, sử dụng dấu chấm, chất liệu, hình ảnh thơ). c/ Xuân Diệu là một cái tôiđáng trân trọng. - Đây chỉ là ý phụ, mọi người bày tỏ cảm xúc và suy nghĩcủa riêng bản thân mình) III/ Kết bài: - Khẳng định lại tầm quan trọng của cái tôi trong nền vh hiệnđại nói chung và trong thơ XD nói riêng. - Phát biểu cảm nghĩcủa bản thân. Đề 2: Nhậnđịnh về niềm khát khao tậnhưởng sự sống trong bài thơ“Vội Vàng” của Xuân Diệu, từng có ý kiến cho rằng:đó là tiếng nói của cái tôi vị kỉ tiêu cực. Lại có ý kiến khẳng định:đólàtiếng nói của cái tôi cá nhân tích cực. Từcảm nhận của mình về niềm khát khaođó, anh/chị hãy bình luận những
- ý kiến trên. B. CẤU TRÚC (DÀN Ý) CHUNG LÀM DẠNGĐỀ NÀY NHƯ SAU: I. MỞ BÀI: - Nêu vấn đề, dẫn ý kiến vào (bằng lí luận)→đối với HS khá, giỏi. - Thông thường phần mở bài của dạng này là: + Giới thiệu vài nét tác giả, tác phẩm. + Nêu vấnđề nghị luận (ý kiến nhận định). II. THÂN BÀI: 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (0.5điểm)→ ý này có thể đưa lên làmphần mở bài. 2. Giải thích ý kiến, nhận định (0,5điểm) - Giải thích bám sát tác phẩm và phong cách tác giả (nếu hai nhận định thì giải thích lần lượt từng nhận định). 3. Chứng minh, phân tích, cảm nhận nhậnđịnh ý kiến (2.5điểm) (Phần này chiếm nhiềuđiểm nhất) 4. Bình luận ý kiến, nhận định (0.5điểm) - Phủ định/ bác bỏ ý kiến sai. Vì sao? - Khẳng định ý kiếnđúng. Vì sao? - Kết hợp hai ý kiến (bổ sung). Vì sao? III. KẾT BÀI:Đánh giá chung về vấnđề. I. MỞ BÀI: Giới thiệu vài nét tác giả, tác phẩm và nêu hai ý kiến nhận định. - Xuân Diệu là một nghệ sĩ tài năng trên nhiều lĩnh vực, song nổi bật lên là một nhà thơlớn. Ông được Hoài Thanhđánh giá là nhà thơ “mới nhất trong các nhà Thơmới”. Bởi phong cách thơmới mẻ,độcđáo, giàu sức sáng tạo, chịu ảnh hưởng sâu sắc thi pháp văn học hiệnđại phương Tây; bởi hồn thơ nhiệt thành, sôi nổi luôn khát khao giao cảm vớiđời và tận hưởng cuộc sống. - “Vội vàng” là thi phẩm xuất sắc được in trong tập “Thơ thơ” (1938), bài thơ mang phong cách tiêu biểu của Xuân Diệu trước Cách mạng.Đây là tiếng nói của hồn thơ sôi nổi, ngân vang, chân thành nhất ở những năm tháng tuổi trẻ, thể hiện niềm khát khao tậnhưởng sự sống của cái tôi trữ tình. - Song khi “Vội vàng” rađời, thi sĩcũng nhận được nhiều ý kiến khen – chê của bạn đọc, có người nói: “đó là tiếng nói của cái tôi vị kỉ”, lại có ý kiến khác khẳng định: “Đó là tiếng nói của cái tôi tích cực”. Khi một tác phẩm rađời mang tínhđột phá,để lại nhiều dấu ấn trong lòng bạn đọc, nhận được những ý kiến trái chiều,đó cũng là lẽ thường tình.
- II. THÂN BÀI: 1. Giải thích ý kiến: - “Cái tôi” là gì? +Cái tôi là biểu hiện caođộcủa ý thức cá nhân, xuất hiện khi con người có nhu cầu được là chính mình - “Cái tôi vị kỉ tiêu cực” là gì? Cái tôi vị kỉ tiêu cực là cái tôi nhất nhất chỉ vì mình,đề cao mình một cách cựcđoan, bất chấp tất cả. - “Cái tôi cá nhân tích cực” là gì? + Cái tôi cá nhân tích cực là cái tôi với những khát vọng nhân bản chínhđáng, hướng tới những giá trịsống tốtđẹp, lành mạnh + Ý kiến (1): Giaiđoạn 1930 – 1945,đất nước bị phương Tây hóa, các giá trị tuyền thống,đạođức bị đảo lộn khiến tầng lớp trí thức,đặc biệtlà các nhà thơ lãng mạn rơi vào bếtắc, thoát ly tiêu cực => ý kiến trên có lý. + Ý kiến (2): “Vội vàng” rút từtập “Thơ Thơ” là tập thơ đầu tay của Xuân Diệu, “đây là tuổi xuân của tôi, sựsống của tôi nữa” => Bài thơthể hiện khát khao dâng hiến, giao cảm mãnh liệtcủa tác giả => Ý kiến trênđúng với bản chất và phong cách thơ Xuân Diệu,đó là quanđiểm sống tích cực. 2. Cảm nhận niềm khao khát tận hưởng sựsống trong “Vội vàng”: - Cái tôi bám riết, say sưa tận hưởng vẻ đẹp của sựsống trần thế; thể hiện quan niệm mới mẻvề cái đẹp, mùa xuân, tuổi trẻ và tình yêu. - Cái tôi nhận thức được sự trôi chảy của thời gian và sự ngắn ngủi của kiếp người; dođó phải sống có ý nghĩa, trân trọng từng giây phút của cuộcđời bằng tâm thếsống vội vàng, cuống quýt. - Cái tôi được thể hiện bởi sựkết hợp giữa cảm xúc trữ tình và triết luận, hình ảnh thơ độcđáo, mới lạ; ngôn ngữ thơtự nhiên, sinhđộng; thểthơtự do; cấu trúc câu thơ linh hoạt; giọngđiệu gấp gáp, sôi nổi, ... 3. Bình luận hai ý kiến: - Phủ định/ bác bỏýkiến thứ nhất chưađúng (sai): Với quan niệm nhân sinh đầy tính triết luận mớimẻ, tiến bộcủa “Vội vàng”,đây không phải “là tiếng nói của cái tôi vịkỉ”. Vì sao? . Bình luận vềcác ý kiến + Ý kiến xuất phát từquanđiểm cũ, quá coi trọng cái ta mà coi nhẹcái tôi, xem mọi tiếng nói của cái tôi đều là tiêu cực, đồng nhất sựhưởng thụchínhđáng của con người với lốisống cá nhân chủnghĩa. + Thểhiện định kiến hẹphòi đốivới ý thức trân quí bản thân của con người, đồng nhất việc tận hưởng sựsống lành mạnh, tích cực với lốisống gấp của chủnghĩahưởng lạc. - Khẳng định ý kiến thứ hai làđúng: “Vội vàng” là tiếng nói của cái tôi tích cực. Lí giải nguyên nhân?đólà tiếng nói của cái tôi cá nhân tích cực + Ý kiến xuất phát từquanđiểmđúngđắn coi trọng quyền sống chínhđáng của con người cá nhân, vì thếđã nhận ra tính nhân bản trong niềm khát khao tận
- hưởng sựsống của cái tôiởbài thơVội vàng, xemđó là biểu hiện mãnh liệt của cái tôi cá nhân tích cực. +Ởthời đại Thơmới, khát khao tận hưởng sựsống của cái tôiấyđã cóảnh hưởng tích cực sâu sắc đến ý thức cá nhân, lòng đặc biệtlàtầng lớp thanh niên Tuy nhiên trong thờiđại hội nhập hôm nay, nhiều thanh niên có lối sống Vội vàng, sống gấp theo kiểu vịkỉ, lười lao động, lười họctập, sa vào con đường hưởng lạc, đồi trụy.Đó không phải là lẽsống Vội vàng mà Xuân Diệu tuyên ngôn III. KẾT BÀI:Đánh giá chung vềvấnđề. - Thờiđại “Thơmới” nói chung và thơ Xuân Diệu nói riêng, khao khát tận hưởng sựsống của cái tôi tích cựcấyđã cóảnh hưởng sâu sắc đến ý thức sống cá nhân, giúp cho người đọc biết trân quý bản thân, biết mở lòng yêu đời, yêu cuộcsống, biết tận, tận hưởng,đặc biệt là tầng lớp thanh niên. - Tuy nhiên trong thời đại hội nhập hôm nay, nhiều thanh niên có lốisống vội vàng, sống gấp theo kiểu vịkỉ,lười lao động, lười họctập, sa vào con đường hưởng lạc, đồi trụy.Đó không phải là lẽsống vội vàng mà Xuân Diệu tuyên ngôn. Đề 3: Con người tình nhân và thi nhân trong bài VV I. Mở bài: - Giới thiệu về Xuân Diệu (1916 – 1985) là nhà thơ “mới nhất trong những nhà Thơmới”. --> “XD là 1 người củađời, 1 ngườiở giữa loài người. Lầu thơcủa ông xd trên đất của1tấm lòng trần gian” - Giới thiệu “Vội vàng” (trong tập "Thơ thơ" _ 1938) là bài thơrất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu. - Bài thơthể hiện con người tình nhân và thi nhân của Xuân Diệu. II. Thân bài: 1. Giải thích - Tình nhân: người yêu, người tình, con người của tình yêu. - Thi nhân: nhà thơ. 2. Phân tích, chứng minh - Con người tình nhân: + Con người yêu cuộc sống, thiên nhiên, yêu thếgiới thắm sắc đượm hương -> cảm nhận thiên nhiên, cuộcđời nhưmột thếgiớiđầy xuân tình, mộtmảnh vườn tình ái, một người tình đầy khêu gợi. Ta muốntắt nắngđi Cho màu đừng nhạt mất Ta muốn buộc gió lại Cho hươngđừng bayđi . + Nhà thơcảm thấy thời gian, tuổi trẻ qua nhanh, mộtđi không trởlại -> tranh thủsống, tranh thủhưởng thụ (Vì thời gian quađi khiến cho nhan sắc của người tình bước vào độ tàn phai). Nhìn đời bằng cặpmắt tươi non xanh rờn
- “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng mộtnửa Tôi không chờnắng hạmới hoài xuân” + Con người tình nhânấy hưởng thụ thiên nhiên, hưởng thụ cuộc đời theo một cách riêng: hưởng thụ thiên nhiên nhưhưởng thụ ái tình, yêu thiên nhiên mà thực chất là tình tựvới thiên nhiên + Người thi sĩ ấyđã sống cuồng nhiệt, vồvập nhưmột tình lang trong một cuộc chiến chếnh choáng men say. “Của ong bướm nàyđây tuần tháng mật Nàyđây hoa củađồng nội xanh rì Này đấy lá của cành tơphơ phất Củayến anh nàyđây khúc tình si Và nàyđây ánh sáng chớp hàng mi Mỗi buổi sớm thần Vui hằnggõ cửa Tháng Giêng ngon nhưmộtcặp môi gần”. - Con người thi nhân: + Cảm nhận cuộcđời một cách tinh tế, nhạy bén-> quan niệm mới mẻvề thời gian, về mùa xuân, tuổi trẻ. + Cảm nhận thiên nhiên bằng nhiều giác quan và thể hiện bằng những thủ pháp nghệ thuật riêng “Mùi tháng năm đềurớm vị chia phôi Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờnữa Mauđi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm” 3. Nhận xét,đánh giá - Vội vàng là bài thơ tiêu biểu cho quan niệm sống của Xuân Diệu, đó là hãy sống mãnh liệt, sống hết mình với niềm yêu đời hâm sống cuồng nhiệt, quý trọng từng giây phút của cuộc đời của tuổi trẻ.Tưtưởngđó được thể hiện qua hình thức nghệ thuật: kết hợp nhuần nhuyễn giữa mạch cảm xúc và giọngđiệu say mê, sôi nổi, hìnhảnh thơ đầy sự sáng tạo, mới mẻ. Chính vì vậy mà Xuân Diệuvà thơcủa ông mãi mãi sống trong lòng người đọc nhất là tuổi trẻ– những con người sống để yêu thương. - Tạo nên phong cách riêngđộcđáo của Xuân Diệu, là nhà thơmới nhất trong các nhà thơmới. Xuân Diệuđã vẽ lên trước măt người đọc cả thế giới sống động, thể hiện “nguồn sống dạt dào”. Bởi thể, nhận định của Hoài Thanh là hoàn toànđúng đắn khiđãđánh giá chính xác một trong nhữngđặcđiểm nổi bật của thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám.Đó là tấm lòng của con ngườinặng tình với cuộc đời, luôn khao khát gắn bó với đời. III. Kết bài: - Với bài thơVội vàng, Xuân Diệuđã phảvàonền thi ca Việt Nam một làn “Thơmới”. Mới lạ nhưng táo bạo,độcđáoở giọngđiệu và cách dùng từ, ngắt nhịp, nhấtlàcảm nhận cuộcsống bằng tất cả các giác quan, với một trái tim
- chan chứa tình yêu, “Vội vàng”đã thểhiện mộtcảm quan nghệ thuật rấtđẹp, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.Đó là long yêu con người, yêu cuộc đời, yêu cảnh vật, yêu mùa xuân và tuổi trẻ - Bài thơthể hiện con người tình nhân và thi nhân của Xuân Diệu. Phải chăng trời đất sinh ra thi sĩ Xuân Diệu trên xứsở trữ tình này làđể ca hát về tình yêu, để nhảy múa trongđiệu nhạc tình si? - Xuân Diệu là mộthồn thơ yêu đời và tài hoa. Thi sĩđãvẽ lên trong tâm tưởng người đọcmộtbức tranh thiên nhiên nơi trần thế tuyệt đẹp.Đó chính là “nguồn sống dạt dào” mà nhà thơđã truyền cho mỗi chúng ta. Đọc thơ Xuân Diệu giúp ta có cái nhìn mới mẻvề cuộcđời, cho ta niềm tin mãnh liệt vào cuộcsống. Chính thếđã làm nên những giá trịlớn lao trong thơ Xuân Diệu. TRÀNG GIANG - Huy Cận - I. Kiến thức cơbản: 1. Tác giả: - Huy Cận (1919-2005), tên khai sinh Cù Huy Cận; Quê Hà Tĩnh. Tham gia cách mạng từ 1942, giữ nhiều trọng trách lớn trong bộ máy Nhà nước. - Sáng tác từ rất sớm (17 tuổi). Sự nghiệp thơ chia hai giaiđoạn: + Trước cách mạng: Bao trùm thơHuyCận thời kỳ này là nỗi buồn: Tác phẩm: “Lửa thiêng”, “Kinh cầu tự” + Sau cách mạng: Huy Cận hoà nhập cuốc sống mới, thơ ông không mang cái giọng buồn ảo nảo như trước nữa mà ngập tràn lòng yêuđời, yêu cuộc sống. Tác phẩm: “Trời mỗi ngày lại sáng”, “Đất nở hoa” 2. Tập “Lửa thiêng”: - Là tập thơ đầu tay của Huy Cận, in 1940.Đây là tập thơ đưa Huy Cận lên vị trí hàngđầu trong tác phẩm thơmới. - Nỗi buồn làđặc trưng cơbản xuyên xuốt “Lửa thiêng”. - Tập thơ mang màu sắc cổ điển nhưng rất mới mẻ, hiệnđại. 3. Bài thơ “Tràng giang”: a) Xuấtxứ và hoàn cảnh sáng tác:
- - Sáng tác tháng 9/1939, khiđó Huy Cận 20 tuổiđang học trường caođẳng canh nông, những buổi chiều nhớ nhà thườngđạp xe ra bến Chèm nhìn dòng sông Hồng cuộn chảy nỗi, nhớ trào dâng bài thơ - Rút ra từ tập “Lửa thiêng” (1940) II. Nội dung cơbản: 1. Nhan đề và lờiđề từ: - Nhanđề: + Banđầu có tên “chiều bên sông” gắn với bút pháp tả thực, sauđổi thành “Tràng giang”. + Tràng giang: âm hưởng từ hán-Việt gợi không khí cổ kính vàđầy tính khái quát: không chỉ gợi sự mênh mông bát ngát của không gian mà còn gợi nỗi buồn mênh mang rợn ngợp. - Lờiđề từ: Thâu tóm khá chính xác và tinh tế cả tình (bâng khuâng, thương nhớ) và cảnh (trời rộng, sông dài) của bài thơ. 2. Bức tranh thiên nhiên: - Không gian:mênh mang, bao la, rộng lớn “Trời rộng sông dài” . - Cảnh vật: hiu quạnh, hoang vắng,đơn lẻ, hiu hắt buồn: + Hình ảnh mangđậm màu sắc cổ điển: sóng, con thuyền, cồn nhỏ đìu hiu, bến cô liêu Mâyđùn núi bạc, cánh chim nghiêng Đây là những thi liệu quen thuộc trong thơ đường, tống.Những hình ảnh ấy gợi lên một sự vắng vẽ, lặng lẽ, buồn + Thế nhưng bức tranh “Tràng giang’ vẫn gần gũi, thân thuộc với mọi tấm lòng Việt Nam bởi: “cành củi khô”, “tiếng làng xa vẫn chợ chiều” Đó là những âm thanh , hình ảnh của cuộc sống con người của miền quê Việt Nam - Sự đối lập giữa bao la mênh mông của trời nước với vạn vật nhỏ nhoi tạo nên cảm giác lạc lỏng con người cảm thấy côđơn, bơvơ. Bao trùm bài thơlàmột giọngđiệu buồn.Dường nhưnỗi buồnđã thấm sâu vào cảnh vật.
- 3. Tâm trạng nhân vật trữ tình (nỗi lòng của nhà thơ): - Nhà thơcảm thấy cô đơn nhỏ bé trước mênh mông sông nướcđất trời, không một niềm hi vọng của sự gần gũi, thân mật: “Đâu tiếng làng xa vẫn chợ chiều” “Bến cô liêu”; “không cầu”; “không chuyếnđò” Những hình ảnh ấy gợi lên sự côđơn lẽ loi của con người trướcvũ trụ bao la. - Nhìn cảnh vật trôi trên dòng sông nhà thơcảm thấy thấm thía sâu sắc hơn sự trôi nổi của kiếp người. + “Thuyền về nước lại sầu trăm ngã Củi một cành khô lạc mấy dòng + “Bèo dạt về đâu hàng nối hàng” Nối buồn của thi nhân chính là nỗi buồn mang tính thờiđại - thời đại thơ mới - thờiđại con người mất nước, mất tự do, cuộc sống chỉ là hư ảo, mộng mị, sống không có lí tưởng, không tương lai hạnh phúc.Đây có thể coi là “nổi buồn đẹp”. “Tràng giang đã dọn đường cho lòng yêu giang sanđất nước” (Xuân Diệu) 4. Nhữngđặc sắc nghệ thuật: Cảnh vật vừa mang nét cổ kính thường gặp trong thơ đường, vừa gần gũi thân thuộc đối với con người Việt Nam. + Những hình ảnh mang nétđẹp cổ kính: . Nhan đề: 2 âm Hán - Việt . Câu thơ: “Trên sông khói sóng cho buồn gợi nhớ câu thơ Thôi Hiệu: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” . Phương thức biểu đạt của thơ Đường: Vô hạn thiên nhiên > < hữu hạn của con người
- Cái nhất thời><vĩnh hằng + Thế giới bài thơlàthế giới thân thuộc củađồng quê, của non sông đấtnước Việt Nam. 5. Chủ đề: Bài thơthể hiện nỗi bâng khuâng trước cảnh trời rộng sông dài của người lữ khách và bài thơcũng là nỗi buồn thờiđại, bộc lộ tình yêu quê hươngđất nước của Huy Cận. Đề bài : Hình ảnh buổi chiều và cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài Mộ của Hồ Chí Minh và khổ cuối bài Tràng giang của Huy Cận. Từ đó nêu lên vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài Mộ. HƯƠNG DÂN LAM BAI Mở bài Chiều tối- Tràng Giang – Giới thiệ khái quát về hai tác giả Huy cận , Hồ Chí Minh + Hồ Chí Minh – anh hùng dân tộc– danh nhân văn hóa thếgiới,đồng thời là một nhà thơlớn, một nhà văn với phong cách nghệ thuật độcđáo, vừađa dạng vừa thống nhất. Văn chính luận của người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ, bằng chứng giàu thuyết phục vàđadạng về bút pháp. Thơ ca Hồ Chí Minh có sựhòahợpđộcđáo giữa bút pháp cổ điển và hiệnđại, giữa chất thép và chất tình, giữa sự trong sáng, giản dịvàsự hàm súc sâu sắc. Tiêu biểu cho phong cách thơHồ Chí Minh là tập thơ Nhật kí trong tù (1942 – 1943), và nếu phải chọn một viên ngọc trong số vô vàn viên ngọccủa tập thơ này, người ta thường nghĩ đến thi phẩm Mộ (Chiều tối). + Nhà thơHuyCận tên thật là Cù Huy Cận, với giọng thơrất riêngđã khẳng định tên tuổicủa mình trong phong trào Thơmới 1930 – 1945. Trước Cách mạng tháng Tám, thơ ông mang nỗisầu về kiếp người và ca ngợi cảnhđẹp của thiên nhiên, tạo vật với các tác phẩm tiêu biểu như: Lửa thiêng, Vũ trụ ca, Kinh cầu tự Nhưng sau Cách mạng tháng Tám, hồn thơcủa ôngđã trở nên lạc quan, được khơi nguồn từ cuộcsống chiếnđấu và xây dựngđất nước của nhân dân lao động: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời Vẻ đẹp thiên nhiên nỗiưu sầu nhân thế, một nét thơ tiêu biểu của HuyCận, được thể hiện khá rõ nét qua bài thơ Tràng giang.Đây là một bài thơ hay, tiêu biểu và nổi tiếng nhất của Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám. Bài thơ được trích từ tập Lửa thiêng, được sáng tác khi Huy Cậnđứngởbờ Nam bến Chèm sông Hồng, nhìn cảnh mênh mông sóng nước, lòng vời vợi buồn, cám cảnh cho kiếp người nhỏ bé, nổi trôi giữa dòng đời vôđịnh. Mang nỗi u buồn hoài như thế nên bài thơvừa có nétđẹp cổ điển lại vừa đượm nét hiệnđại,đem đếnsự thích thú, yêu mến cho người đọc.
- – Dẫndắt vào vấn đềcần so sánh Bước tới đèo ngang bóng xế tà Cỏ cây chen đá lá chen hoa. (Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan) + Một chút ánh sáng lờmờbuổi chiều còn vương lại trên nền cảnh của thời gian. Xưa nay cảm xúc về buổi chiều được mộtsố thi nhân thể hiện rất rõ qua bức tranh tâm cảnh. Buổi chiều trên hành trình chuyển lao củaHồ Chí Minh và buổi chiều đứng bên dòng sông Hồng của Huy Cận, giữa hai nhà thơở hai hoàn cảnh khác nhau. Nhưng dường nhưởgiữa họ có sựgặp gỡvềcảm xúc của chủ thểtrữ tình. Thân bài Cảm nhận chung về bài“Mộ”và khổ cối bài“Tràng giang” Bài thơ Chiề tối của Hồ Chí Minh – Bài thơ được sáng tác theo thể thơ Đường luật thất ngôn tứ tuyệt. Vì thế nó mang đậm phong vị Đường thiở bút pháp nghệ thuật lấy cảnhđể ngụ tình, lấy động tảtĩnh, lấy ít gợi nhiều. Nhưng bài thơ còn được sáng tác bởi người chiến sĩcộng sản: Hồ Chí Minh, nên bên cạnh phong vịcổ điển nó còn là một bài thơ hiệnđại. Chất hiện đại được bộclộởsựvậnđộng của hình tượng thơ, nhất là tấm lòng tưtưởng của thi nhân: yêu thiên nhiên, yêu con người, tinh thần lạc quan của Bác dùởbất kì hoàn cảnh nào.Đó chính là chất thép lấp lánh trong thơHồ Chí Minh. – Bài thơ được mở đầu bằng mộtbức tranh phong cảnh thiên nhiên: Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không. Nhà thơ không trực tiếp nói vềthời gian nhưng thời gian vẫn hiện vềquacảnh vật: Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ. Chim bay vềtổđúng là dấu hiệu của chiều tối, chiều muộn.Điều này ta thường thấy trong thơ ca như: Chim bay về núi tối rồi (Ca dao); Chim hôm thoi thót về rừng (Truyện Kiều – Nguyễn Du); Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi (Chiều hôm nhớ nhà – Bà Huyện Thanh Quan); Mây vẩn tầng không chim bay đi (Đây mùa thu tới – Xuân Diệu); Chim nghiêng cánh nhỏ:bóng chiều sa (Tràng giang – Huy Cận). Thời gian còn hiện về qua: Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không. Hai chi tiết phác họamàgợi lên cái hồn củacảnh vật, ngày tàn mànđêm buông xuống, tạo vật dần chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi. – Nếu hai câu thơ đầu cảnh vật hiện ra trong những nét chấm phá phần nào mang tính ước lệcổ điển với chim muông, mây trời thìđến hai câu sau là cảnh sinh hoạt gần gũi vàấm áp trên mặt đất. Hiện raở trung tâm bài thơ lúc này là một thiếu nữsơn thôn với công việc lao động bên bếp lửa giađình. Một chất thơ khác, mộthơi thở trữ tình khác làm cho vẻ đẹp của buổi chiều thêm hài hòa phong phú, làm cho bài thơ thêm dáng vẻ hiệnđại hơn. Đất trờiđã vàođêm, bóng tối ken dày muôn nơi. Thời gian được vận động theo cánh chim và làn mây, theo những vòng xoay củacối xay ngô, quay mãi ma bao túc – bao túc ma hoàn, vàđến khi cối xay ngô dừng lại thì “lô dĩhồng” – lò thanđã rựchồng.
- Thực ra cái lò lửaấy không phảiđúng lúcđómới bật sáng lên. Nó vẫn đỏ lên rồi, nhưng phảiđến khi ánh trờitắt hẳn, núi rừng mù mịt thì tự nhiên con người ta chỉ nhìn thấyởnơiđây có ánh lửa. Và vì thế lúc xay ngô xong, trời tối hẳn nên mới nhìn thấy nó rực hồng lên. Hìnhảnh cô gái hiện ra bên bếp lò lửa đỏ đến với nhà thơmột cách tự nhiên như thế thôi. Và như thế, trong nguyên tác Bác không dùng chữ “tối” vậy mà ta vẫn nhận ra trờiđãtối. Bác dùng cái sáng để nói cái tối. Bếp lửa của cô gái xay ngôđãhồng lên nghĩa là buổi chiều êmả đãkết thúcđểbước vàođêm tối. Nhưng không phải làđêm tốilạnh lẽo âm u nhưcảm nhận của người xưa mà là mộtđêm tốiấm áp sáng bừng rực lửa. Khổ cuối bài Tràng giang của Huy Cận – Lửa thiêng (1940) của HuyCậnlàmộttập thơ sáng giá trong phong trào Thơ mới Việt Nam (1930 – 1945). Phong cảnh trong Lửa thiêng, nhất là trong các bài thơ: Vạn lí tình, Tràng giang, Đẹp xưa đều đượm mộtnỗi buồn man mác: Tới ngã ba sông nước bốn bề Nửa chiều gà lạ gáy trên đê. Đó là con sông Thâm bên núi Mồng Gà thuộc Hương Sơn (Hà Tĩnh), quê hương thân yêu của nhà thơ. Trong Tràng giang,mộtnỗi buồn nhưdồn nén thấm sâu vào cảnh vật và lan xa muôn vàn con sóng, nhất là bốn câu kết của bài thơ: Lớp lớp mây cao đùn núi bạc Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa Lòng quê dợn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. Bao trùm cả bài thơ là một không gian nghệ thuật bao la, thậtđẹp và cũng thật buồn. Có sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp. Có lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu. Có lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng Và trước mắt nhà thơlàmột khung cảnh bao la, vắng vẻ: Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. – Khổ cuối nóiđến hoàng hôn trên tràng giang. Một cái nhìn xa vờivợi. Trước mắt nhà thơ là những núi mây nhô lên, “đùn” lên “lớp lớp” màu trắng bạc. Cảnh sắc thiên nhiên rất tráng lệ.Bầu trời chắc là xanh thẳm, hoặc tím thẫm trong khoảnh khắc hoàng hôn nên màu mâyở cuối chân trời mới ánh lên màu bạcấy. Giữa cái bao la mênh mộng bỗng xuất hiệnmột cánh chim nhỏ nhoi. Cánh chim đang chởnặng bóng chiều, bay vội vã. Trên cái nền tím sẫm, nhạt nhòa của bóng chiều hôm, hiện lên những núi bạc mây cao và một con chim lạcđàn nghiêng cánh nhỏ. Hai nét vẽấy tượng trưng cho những cảnh chiều hôm trong tâm tưởng người lữ thứ: – Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi Dặm liễu sương sa khách bước dồn. (Chiều hôm nhớ nhà – Bà Huyện Thanh Quan) – Chim hôm thoi thót về rừng Đóa trà mi đã ngậm trăng nửa vành. (Truyện Kiều – Nguyễn Du)

