Đề cương ôn tập lịch sử cuối năm môn Lịch sử 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập lịch sử cuối năm môn Lịch sử 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_lich_su_cuoi_nam_mon_lich_su_9.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập lịch sử cuối năm môn Lịch sử 9
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ CUỐI NĂM MÔN SỬ 9 I. VIỆT NAM 1919-1930 Câu 1.Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ 2 của thực dân Pháp( 1919 -1929) * Nguyên nhân: CTTG I (1914-1918) kết thúc Pháp là nước thắng trận nhưng nền kinh tế bị tàn phá nặng nề, để bù đắp những thiệt hại đó, Pháp đẩy mạnh chương trình khai thác thuộc địa trong đó có Việt Nam * Nội dung khai thác bóc lột: - Pháp tăng cường đầu tư vốn vào Đông Dương, từ 1924-1929 số vốn tăng khoảng 4 tỉ Phơ răng, tập trung vào 2 nghành chính là khai mỏ và nông nghiệp - Trong nông nghiệp: tập trung chủ yếu lập đồn điền( cao su, cà phê, chè) ngoài ra chúng còn vơ vét lúa gạo để xuất khẩu. - Trong công nghiệp: vốn được đầu tư chủ yếu vào ngành khai mỏ, nhiều công ti than mới nối tiếp nhau ra đời: Hạ Long, Đồng Đăng, Đông Triều, Tuyên Quang. Ngoài ra còn đầu tư mở mang 1 số ngành công nghiệp chế biến như: nhà máy sợi Nam Định, diêm Hà Nội, gạo Chợ Lớn - Thương nghiệp: phát triển hơn trước, ngoại thương do Pháp nắm độc quyền - Giao thông vận tải: được đầu tư mở mang thêm nhằm mục đíchkhai thác, vơ vét đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta - Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ hyu các ngành kinh tế ở Đông Dương - Thuế là nguồn thu chủ yếu của thực dân Pháp đặc biệt là thuế đinh và thuế điền. Nhờ bóc lột bằng thuế ngân sách ở Đông Dương từ 1919-1930 tăng gấp 3 lần * Tác động của chính sách khai thác: - Tích cực: thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển, phương thức sản xuất TBCN du nhập vào Việt Nam làm cho kinh tế Việt Nam không còn thuần nhất là kinh tế nông nghiệp mà đã xuất hiện các ngành mới: khai mỏ, chế biến, giao thong vận tải, ngân hàng - Tiêu cực: chính sách khai thác ồ ạt bừa bãi của Pháp đã phá hoại nguồn tài nguyên của nước ta, làm cho nền kinh tế nước ta phát triển phiến diện què quặt phụ thuộc vào kinh tế chính quốc. Về cơ bản kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, què quặt phụ thuộc vào Pháp Câu 2. Tình hình phân hóa xã hội Việt Nam sau CTTG I Do tác động của chương trình khai thác thuộc địa, xã hội việt Nam có sự phân hóa sâu sắc. Biểu hiện của sự phân hóa này là xã hội có nhiều giai cấp với đời sống và thái độ chính trị khác nhau: * Địa chủ phong kiến: phân hóa thành hai bộ phận - Đa số làm tay sai cho Pháp, ra sức bóc lột nhân dân - Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ do bị chèn ép nên có tinh thần yêu nước * Giai cấp tư sản: phân hóa thành hai bộ phận - Tư sản mại bản: quyền lợi gắn liền với Pháp nên ủng hộ Pháp
- - Tư sản dân tộc: bị Pháp chèn ép nên có tinh thần yêu nước, chống Pháp nhưng thái độ không kiên định. * Giai cấp Tiểu tư sản: bị Pháp khinh rẻ, bạc đãi lại thường xuyên tiếp xúc với những luồng văn hóa mới nên có ý thức đấu tranh đòi tự do, dân chủ nhưng thái độ cũng không kiên định. * Giai cấp nông dân: bị hai tầng áp bức nên dời sống vô cùng khó khăn, nông dân vô cùng căm ghét thực dân Pháp sẵn sàng đấu tranh khi được lãnh đạo. Đây là lực lượng đông chính của cuộc cách mạng. * Giai cấp công nhân: bị ba tầng ấp bức, đời sống của công nhân cũng vô cùng khổ cực. Họ sẵn sàng đấu tranh, đây vừa là lực lượng vừa là giai cấp có khả năng lãnh đạo cách mạng. Câu 3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài( 1919-1925) 1 Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1917 - 1923). + Tháng 6 - 1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt những người Việt Nam yêu nước sống ở Pháp gửi tới Hội nghị Véc-xai bản yêu sách đòi Chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam. + Tháng 7 - 1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc Sơ thảo lần thứ nhất luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Từ đó, Nguyễn Ái Quốc đã hoàn toàn tin theo Lê-nin và đứng về Quốc tế thứ ba. + Tháng 12 - 1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba và tham gia sáng lập ra Đảng Cộng sản Pháp. Như vậy, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước: đó là con đường CM vô sản, kết hợp giữa chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa Mác - Lê-nin. + Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc sáng lập ra Hội liên hiệp Thuộc địa. Năm 1922, làm chủ nhiệm kiêm chủ bút báo Người cùng khổ, viết bài cho các báo Nhân đạo, viết Bản án chế độ thực dân Pháp. Các sách báo trên được bí mật chuyển về Việt Nam. 2. Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô (1923 - 1924). + Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó ở lại Liên Xô vừa học tập nghiên cứu vừa làm việc (viết bài cho báo Sự thật và tạp chí Thư tín Quốc tế). + Năm 1924, tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V, Nguyễn Ái Quốc đã đọc tham luận về Nhiệm vụ cách mạng ở các nước thuộc địa và mối quan hệ giữa cách mạng ở các nước thuộc địa với phong trào công nhân ở các nước đế quốc. Những quan điểm cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng vô sản mà Nguyễn Ái Quốc tiếp nhận được dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lê-nin là bước chuẩn bị về chính trị và tư tưởng cho sự thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam. 3. Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc (1924 - 1925). + Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). Tại đây, Người đã tiếp xúc với các nhà lãnh đạo cách mạng Việt Nam và thanh niên yêu nước mới
- sang để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên mà nòng cốt là tổ chức Cộng sản đoàn (6 - 1925). + Người đã lập ra báo Thanh niên, trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện chính trị để đào tạo cán bộ cách mạng. Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc đã được tập hợp và in thành sách Đường Kách mệnh (1927), nêu ra phương hướng cơ bản của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. + Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã tiến hành “vô sản hóa”, góp phần thực hiện việc kết hợp chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước, thúc đẩy nhanh việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 – 1930 đối với dân tộc Việt Nam và cách mạng thế giới? * Đối với dân tộc Việt Nam: - Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. - Người đã chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập ĐCS Việt Nam + Tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào nước ta thông qua các sách báo như người cùng khổ, Đường Kách Mệnh,.... + Thành lập Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên ( 6/1925) - Với thiên tài và uy tín Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất ba tổ chức Cộng sản thành một chính Đảng duy nhất – Đảng Cộng Sản Việt Nam (3/2/1930) - Đề ra đường lối cơ bản cho cách mạng Việt Nam, vạch ra cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đó là Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt và điều lệ tóm tắt. * Đối với cách mạng thế giới: - Xây dựng mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng ở chính quốc... - Cổ vũ phong trào đấu tranh chống áp bức của các nước thuộc địa. - Làm phong phú thêm kho tàng lí luận chủ nghĩa Mác – Lênin. II. VIỆT NAM 1930-1945 C©u 1: Tr×nh bµy nh÷ng nÐt chÝnh vÒ hoµn c¶nh lÞch sö, qu¸ tr×nh thµnh lËp, ý nghÜa sù ra ®êi cña 3 tæ chøc céng s¶n ®Çu tiªn ë ViÖt nam? + Hoàn cảnh: Cuối năm 1928 đến đầu năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ ở nước ta, đặc biệt là phong trào công nhân đi theo con đường cách mạng vô sản phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu phải có một chính đảng của giai cấp vô sản để lãnh đạo cách mạng. + Quá trình ra đời: - Trong nội bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã phân biệt thành hai tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản đảng thành lập ở Bắc Kì (tháng 6 - 1929), An Nam Cộng sản đảng thành lập ở Nam Kì (tháng 8 - 1929).
- - Bộ phận tiên tiến của Tân Việt Cách mạng đảng đã thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (tháng 9 - 1929). + Ý nghĩa lịch sử: Ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời trong vòng chưa đầy 4 tháng, chứng tỏ tư tưởng cộng sản đã giành được ưu thế trong phong trào dân tộc, chứng tỏ các điều kiện thành lập đảng cộng sản ở Việt Nam đã chín muồi. C©u 2: Hoµn c¶nh lÞch sö, néi dung cña héi nghÞ thµnh lËp §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam (3-2-1930)? Ph©n tÝch ý nghÜa lÞch sö cña viÖc thµnh lËp §¶ng? Vai trß cña NguyÔn ¸i Quèc víi sù ra ®êi cña §¶ng? + Hoàn cảnh lịch sử: - Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản cuối năm 1929 đã thúc đẩy phong trào đấu tranh cách mạng dân tộc, dân chủ phát triển. Trước sự phát triển của phong trào, đế quốc, phong kiến và bọn tay sai đã điên cuồng đàn áp. - Ba tổ chức cộng sản ra đời song lại hoạt động riêng rẽ, công kích, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau, không có lợi cho phong trào cách mạng. - Yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam là phải có một chính đảng thống nhất trong cả nước. Quốc tế Cộng sản đã ủy nhiệm cho Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Hội nghị đã họp từ (ngày6 tháng 1 năm 1930 đến ngày 8 tháng 2 năm 1930), tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc). + Nội dung Hội nghị: - Hội nghị đã tán thành việc thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. - Thông qua Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt và điều lệ tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Đó là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào Việt Nam.. Mang tính chất dân tộc và giai cấp sâu sắc). - Nguyễn Ái Quốc đã ra lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng. Ngày 24 - 2 - 1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn cũng gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, ba tổ chức cộng sản đã hợp nhất thành một đảng duy nhất. - Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng năm 1960 quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm là ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam + Ý nghĩa của Hội nghị thành lập Đảng: - Hội nghị có ý nghĩa như một Đại hội thành lập Đảng + Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng: - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở VN; là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. - Là bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam, khẳng định giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng, chấm dứt khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo cách mạng. - Từ đây cách mạng Việt Nam đã trở thành bộ phận của cách mạng thế giới.
- - Là sự chuẩn bị có tính tất yếu, quyết định những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng VN. + Vai trò của Nguyễn ái Quốc trong Hội nghị thành lập Đảng + Trực tiếp tổ chức và chủ trì Hội nghị thành lập ĐCS Việt Nam tại Hương Cảng - TQ. + Phê phán những hành động thiếu thống nhất của các tổ chức cộng sản trong nước, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành một ĐCS duy nhất. + Viết và thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt. Đây được coi là cương lĩnh đầu tiên của Đảng. + Đề ra kế hoạch để các tổ chức cộng sản về nước xúc tiến việc hợp nhất, đi đến thành lập ĐCS VN. Câu 3: Nguyên nhân bùng nổ, ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng 1930- 1931 a. Nguyên nhân : - Kinh tế: cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) từ các nước tư bản lan nhanh sang các nước thuộc địa và phụ thuộc, trong đó có Việt Nam. Thêm vào đó là chính sách áp bức, bóc lột của đế quốc và phong kiến làm cho đời sống của nhân dân càng thêm khổ cực. Mâu thuẫn xã hội trở lên gay gắt. - Chính trị: sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái, Pháp tiến hành cuộc khủng bố trắng, khiến tình hình Đông Dương trở lên căng thẳng. - Giữa lúc Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kết hợp hai khẩu hiệu "Độc lập dân tộc" và "Ruộng đất dân cày", đáp ứng phần nào nguyện vọng nhân dân, kịp thời tập hợp họ lại và phát động đấu tranh. - Ba nguyên nhân trên đó dẫn tới bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931, trong đó nguyên nhân ĐCS VN ra đời là cơ bản, quyết định bùng nổ phong trào. b.Ý nghĩa lịch sử của phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh: - Đây là sự kiện trọng đại trong lịch sử nước ta. Lần đầu tiên, liên minh công nông được thiết lập để chống đế quốc, phong kiến và đã giáng một đòn mạnh mẽ vào nền thống trị của đế quốc phong kiến. Chứng tỏ sức mạnh của công nhân và nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, có khả năng đánh đổ chính quyền của thực dân phong kiến, xây dựng xã hội mới. - Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng để chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám sau này. Câu 4. Ý nghĩa của cuộc vận động dân chủ 1936-1939 - Qua phong trào, tư tưởng Mác - Lê-nin, đường lối của Đảng được tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng. Các tổ chức Đảng được phát triển, cán bộ cách mạng được rèn luyện. - Qua phong trào, quần chúng nhân dân được giác ngộ, tập dượt đấu tranh, đội quân chính trị của quần chúng gồm hàng triệu người từ thành thị đến nông thôn được tập hợp.
- - Phong trào dân chủ 1936 - 1939 là cuộc tập dượt lần thứ hai cho Cách mạng tháng Tám năm 1945. Câu 5. Hội nghị trung ương VIII ( 5/1941) a. Hoàn cảnh ra đời: + Hoàn cảnh thế giới: - Phát xít Đức chuẩn bị tiến công Liên Xô. - Trên thế giới dần hình thành hai trận tuyến, một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu, một bên là khối phát xít Đức - Ý - Nhật. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một bộ phận trong cuộc đấu tranh của các lực lượng dân chủ. + Hoàn cảnh trong nước: - 9/1940 Nhật vào Đông Dương, Pháp - Nhật câu kết với nhau để áp bức, thống trị nhân dân Đông Dương, vận mệnh của dân tộc đang nguy vong hơn bao giờ hết. Nhiều cuộc đấu tranh nổ ra tiêu biểu là khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, binh biến Đô Lương - Ngày 28 - 1 - 1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước. Người đã chủ trì Hội nghị TW lần thứ 8 (từ ngày 10 đến ngày 19 - 5 - 1941) họp tại Pác Bó (Cao Bằng). - Hội nghị đã chủ trương: trước hết phải giải phóng cho được các dân tộc Đông Dương ra khỏi ách Pháp - Nhật. Tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thực hiện khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”. Hội nghị đã thành lập Mặt trận Việt Minh (ngày 19 - 5 - 1941). b. Hoạt động của Mặt trận Việt Minh. + Xây dựng lực lượng cách mạng: - Ở căn cứ Bắc Sơn - Vũ Nhai: Các đội du kích đã được thống nhất thành đội Cứu quốc quân và phát động chiến tranh du kích, sau phân tán nhỏ để gây cơ sở trong quần chúng. - Ở các nơi khác: Đảng tranh thủ tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân như học sinh, sinh viên, trí thức, tư sản dân tộc vào Mặt trận cứu quốc. - Đảng và Mặt trận Việt Minh đã xuất bản một số tờ báo để tuyên truyền đường lối cách mạng. + Tiến lên đấu tranh vũ trang: - Tháng 5 - 1944, Tổng bộ Việt Minh ra Chỉ thị sửa soạn khởi nghĩa. - Ngày 22 - 12 - 1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. - Lực lượng vũ trang và lực lượng chính trị của ta đã phát triển mạnh, hỗ trợ cho nhau, góp phần mở rộng căn cứ địa cách mạng Việt Bắc và thúc đẩy phong trào cách mạng trong cả nước. Câu 6. Tổng khởi nghĩa tháng tám /1945 và sự thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa a.Lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố trong hoàn cảnh nào? + Chiến tranh thế giới thứ hai đã bước vào giai đoạn cuối: phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện (8 - 1945). Ở trong nước, quân Nhật hoang mang, dao động cực độ.
- + Ngay khi nghe tin Chính phủ Nhật đầu hàng, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ra Quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy. + Đảng ta họp Hội nghị toàn quốc (ngày 14 và 15 - 8 - 1945) ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào nước ta. + Tiếp đó, Đại hội Quốc dân Tân Trào họp (16 - 8) tán thành quyết định khởi nghĩa của Đảng, lập Ủy ban Giải phóng dân tộc. Sau đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước nổi dậy khởi nghĩa. 2. Giành chính quyền ở Hà Nội. + Ngay sau khi Nhật đảo chính Pháp, không khí cách mạng rất sôi động... Các đội Tuyên truyền xung phong của Việt Minh hoạt động khắp thành phố... + Ngày 15 – 8-1945, Việt Minh tổ chức diễn thuyết ở ba rạp hát trong thành phố. + Ngày 16 – 8-1945, truyền đơn, biểu ngữ kêu gọi khởi nghĩa xuất hiện khắp nơi. Chính phủ bù nhìn lung lay đến tận gốc rễ. + Ngày 19 – 8-1945, mít tinh tại Nhà hát lớn biến thành cuộc biểu tình đánh chiếm các công sở chính quyền địch, khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội 3. Giành chính quyền trong cả nước. + Từ ngày 14 đến 18 – 8-1945, bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất cả nước là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam. + Khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Huế (23 – 8-1945), Sài Gòn (25 – 8-1945). Đến ngày 28 – 8-1945, Tổng khởi nghĩa đã thành công trong cả nước. + Ngày 2 - 9 - 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 4. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thành công của Cách mạng tháng Tám. + Ý nghĩa: - Đối với dân tộc: Cách mạng tháng Tám là sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc, phá tan hai xiềng xích nô lệ Nhật - Pháp, lật đổ ngai vàng phong kiến, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đưa nước ta trở thành một nước độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập, tự do, làm chủ nước nhà; mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta - kỉ nguyên độc lập, tự do. - Đối với thế giới: Thắng lợi của cách mạng đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc; góp phần củng cố hòa bình ở khu vực Đông Nam Á nói riêng, trên toàn thế giới nói chung. + Nguyên nhân thành công: - Dân tộc có truyền thống yêu nước sâu sắc, khi có Đảng Cộng sản Đông dương và Mặt trận Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước thì được mọi người hưởng ứng. - Tình đoàn kết của tất cả các tầng lớp, các giai cấp trong xã hội (đặc biệt là khối liên minh công - nông) trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. - Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- - Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, Liên Xô và các nước Đồng minh đã đánh bại phát xít Nhật. III. VIỆT NAM 1946-1954 Câu 1. Những thuận lợi và khó khăn của nước VN DCCH sau ngày độc lập( Vì sao nói tình hình nước ta sau Cách mạng tháng 8 ở trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” ?) * Sỡ dĩ nói tình hình nước ta sau Cách mạng tháng 8 ở trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc là: - Chính trị: Giặc ngoại xâm đe dọa cả 2 miền + Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch kéo vào, theo chúng là bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động, âm mưu cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành được. + Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta.Ngoài ra trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp +Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng giữa lúc chính quyền cách mạng chưa được củng cố. - Kinh tế:. + Nạn đói vẫn chưa khắc phục . Hàng hoá khan hiếm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn . + Ngân sách Nhà nước trống rỗng. Chính quyền chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương. - Văn hóa – xã hội: + Di sản văn hoá lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề. + Hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội còn phổ biến. Tất cả những khó khăn trên đã diễn ra cùng một lúc, vận mệnh của dân tộc ta bị đe dọa như “Ngàn cân treo sợi tóc” * Bên cạnh những khó khăn đó thì nước ta sau cách mạng tháng tám cũng có nhiều thuận lợi: - Nhân dân ta đã giành được quyền làm chủ nên rất phấn khởi gắn bó với chế độ. - Trên thế giới hệ thống XHCN đang hình thành, PTGPDT phát triển mạnh mẽ. Câu 2. Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 a. Nguyên nhân : + Pháp ngày càng khó khăn, lúng túng trong âm mưu đánh nhanh thắng nhanh. + Tháng 3/1947 Pháp cử Bô-la-éc sang làm cao ủy Đông Dương thay cho Đác- giăng-li-ơ.Thực dân Pháp chuẩn bị mở cuộc tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc.
- Âm mưu Pháp tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc: Phá tan cơ quan đầu nóo khỏng chiến của ta. Tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ lực. Khóa chặt biên giới Việt Trung nhằm ngăn chặn sự liên lạc giữa ta với quốc tế. Dùng thắng lợi về quân sự để thúc đẩy sự thành lập chính quyền bù nhìn trên toàn quốc và nhanh chúng kết thúc chiến tranh. Chủ trương của ta: Ngày 15/10/1947 Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp”. b. Diễn biến: Về phía Pháp: ngày 7/10/1947 Pháp huy động 12.000 quân tấn công lên Việt Bắc theo 3 hướng: + Cánh quân dù : sáng ngày 7/10/1947 Pháp cho bộ phận quân nhảy dù nhảy xuống Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn. + Cánh quân bộ: cùng ngày 7/10/1947 một binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn theo đường số 4 tiến lên Cao Bằng; một bộ phận khác theo đường số 3 vòng xuống Bắc Cạn tạo thành gọng kìm thứ nhất kẹp chặt Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc. + Cánh quân thủy: ngày 9/10/1947 binh đoàn hỗn hợp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô tiến lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo thành gọng kìm thứ hai bao vây Việt Bắc từ phía Tây. Chúng dự định hai gọng kìm sẽ gặp nhau và khép chặt ở Đài Thị (Đông Bắc Chiêm Hóa). Về phía ta: + Tại Bắc Cạn: Quân địch vừa nhảy dù xuống đó bị ta bao vây tiêu diệt. + Ở hướng Đông (cánh quân bộ): quan ta chặn đánh địch trên đường số 4, lập nhiều chiến công, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau (30/10/1947). Sau trận này, địch khiếp sợ. Đường số 4 trở thành ''con đường chết của giặc Pháp" + Ở hướng Tây (cánh quân thủy): Ta phục kich và đánh chìm nhiều tàu chiến của địch trên sông Lô, tiêu biểu tại Đoan Hùng, Khe Lau... + Phối hợp với chiến trường Việt Bắc quân và dân cả nước phối hợp chiến đấu phá tan âm mưu của địch. Đến ngày 19/12/1947quân Pháp rút khỏi Việt Bắc. c. Kết quả và ý nghĩa lịch sử: + Kết quả: Loại khỏi vùng chiến đấu 6000 tên địch, 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô... Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững, cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ an toàn, bộ đội ta trưởng thành. + Ý nghĩa lịch sử: - Là cuộc phản công lớn đầu tiên của ta có ý nhĩa chiến lược quan trọng trong năm đầu toàn quốc kháng chiến. - Làm thất bại hoàn toàn âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài.
- - Chứng minh sự đúng đắn của đường lối kháng chiến lâu dài của Đảng và sự vững chắc của căn cứ địa Việt Bắc. - Là mốc khởi đầu của sự thay đổi về tương quan lực lượng có lợi cho ta. Câu 3. Chiến dịch Biên giới thu đông 1950 a. Hoàn cảnh: Trong nước: Sau chiến thắng Việt Bắc ta giành được nhiều thắng lợi: chính quyền cách mạng ngày càng được củng cố, chiến tranh du kích phát triển mạnh ở vùng sau lưng địch, lực lượng cách mạng được phát triển, hậu phương được xây dựng vững chắc. Trong khi đó Pháp ngày càng sa lầy và gặp nhiều khó khăn trong cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Tình hình thế giới: Có nhiều chuyển biến có lợi cho ta song bất lợi cho Pháp. Ngày 1/10/1949 Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời Từ tháng 1/1950, Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN lần lược công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta. Âm mưu của Pháp: Đứng trước tình hình trên, nhờ sự giúp sức của Mỹ thực dân Pháp thông qua kế hoạch Rơ-ve nhằm: + Khóa chặt biên giới Việt Trung bằng cách tăng cường hệ thống phong ngự tren đường số 4. + Thiết lập hành lang Đông Tây để cắt đứt sự liên lạc giữa Việt Bắc với Liên khu III và lien khu IV. Với hai hệ thống phòng ngự, Pháp chuẩn bị mở cuộc tấn công quy mo lớn lên Việt Bắc lần hai. Chủ trương và sự chuẩn bị của ta: Chủ động mở chiến dich Biên Giới nhằm tiêu diệt sinh lực địch, khai thông biên giới Việt - Trung, củng cố và mở rộng căn cứ địa ViệtBắc, tích cực chuẩn bị cho chiến dịch. b. Diễn biến: + Sáng ngày 16/9/1950 ta tấn công cứ điểm Đông Khê đến ngày 18/9 ta hoàn toàn tiêu diệt cụm cứ điểm Đông Khê đẩy địch vào thế nguy khốn: uy hiếp Thất Khê, Cao Bằng bị cô lập, hệ thống phũng ngự trên đường số 4 bị lung lay. + Pháp rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4, đồng thời cho một cánh quân từ Thất Khê lên đánh chiếm lại Đông Khê. + Đoán được ý đồ của địch ta bố trí quân mai phục, kiên nhẫn chờ đợi đánh quân tiếp viện. Sau 8 ngày chiến đấu (từ ngày 1/10 đến 8/10/1950) ta đó tiêu diệt gọn hai binh đoàn của địch làm sụp đổ hoàn toàn kế hoạch rút quân của chúng. + Từ ngày 10 đến 22/10/1950 địch hốt hoảng rút khỏi các cứ điểm còn lại trên đường số 4. Chiến dịch kết thúc thắng lợi. c. Kết quả và ý nghĩa lịch sử: + Kết quả: Loại khỏi vòng chiến đấu 8.300 tên địch, thu và phá hủy 3.000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh; Khai thông biên giới Việt Trung dài 750 Km; Chọc thủng hành lang Đông Tây; Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững và mở rộng.