Đề cương ôn tập môn Lịch sử 6 - Trường THCS Quỳnh Ngọc

docx 10 trang Hoàng Sơn 18/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Lịch sử 6 - Trường THCS Quỳnh Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_mon_lich_su_6_truong_thcs_quynh_ngoc.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Lịch sử 6 - Trường THCS Quỳnh Ngọc

  1. THCS Quỳnh Ngọc Ôn tập sử 6 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ 6 A. Kì I I. Thời nguyên thủy trên đất nước ta 1. Chúng ta cần phải học lịch sử vì: - Học lịch sử để biết về cội nguồn tổ tiên, quê hương, dân tộc mình. - Biết được cuộc sống đấu tranh và lao động sáng tạo của dân tộc mình và cả loài người trong quá khứ xây dựng nên xã hội văn minh như ngày nay. - Để hiểu được những gì chúng ta đang thừa hưởng của ông cha trong quá khứ và biết mình phải làm gì cho tương lai. 2. Xã hội nguyên thủy tan rã vì: - Khoảng 4000 năm TCN, con người phát hiện ra kim loại và dùng kim loại làm công cụ lao động. - Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt sản phẩm làm ra nhiều, xuất hiện của cải dư thừa. - Một số người chiếm hữu của dư thừa, trở nên giàu có xã hội phân hóa thành kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã. 3. Các quốc gia cổ đại phương Đông: - Tên các quốc gia: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc - Thời gian hình thành: cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN - Địa điểm: ở Ai Câp , khu vực Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc ngày nay, trên lưu vực các dòng sông lớn như sông Nin Ở Ai Cập, Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, sông Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc. - Các quốc gia cổ địa phương Đông đều hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn vì: + Ở đó có những đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu, màu mỡ, thuận lợi cho sự phát triển nền nông nghiệp. + Con người định cư ngày càng đông. Các quốc gia xuất hiện 4. Những thành tựu tiêu biểu về văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông: - Biết làm lịch và dùng lịch âm: Năm có 12 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày; biết làm đồng hồ đo thời gian bằng bóng nắng mặt trời. - Sáng tạo ra chữ viết gọi là chữ tượng hình; viết trên giấy Pa-pi-rút, trên mai rùa, trên thẻ tre, trên các phiến đất sét. - Toán học: Phát minh ra phép đếm đến 10, các chữ số từ 1 đến 9 và số 0, tính Pi bằng 3,16. - Kiến trúc: Các công trình kiến trúc đồ sộ như Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba- bi-lon ở Lưỡng Hà 5. Những thành tựu tiêu biểu về văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Tây: - Biết làm lịch và dùng lịch dương, chính xác hơn : một năm có 365 ngày và 6 giờ chia thành 12 tháng. - Sáng tạo ra hệ chữ cái a,b,c có 26 chữ cái, gọi là hệ chữ cái La-tinh, đang
  2. THCS Quỳnh Ngọc Ôn tập sử 6 được dùng phổ biến hiện nay. - Khoa học: Một số nhà khoa học nổi tiếng như: ta-lét, Pi-ta-go (toán học), Ác- si-mét (Vật lí) - Kiến trúc: Nhiều công trình nổi tiếng như: Đền Pác-tê-nông, đấu trường Cô- li-dê, tượng lực sĩ ném đĩa * Đánh giá: - Những thành tự văn hóa trên có tầm quan trọng to lớn đối với nền văn minh và sự phát triển của loài người. - Nó đặt cơ sở nền móng cho sự phát triển của các ngành khoa học Nhiều thành tựu đến nay vẫn được sử dụng như hệ chữ cái a,b,c , lịch dương, 6. Đặc điểm của người tối cổ: - Vẫn còn những dấu tích của loài vượn (trán thấp bợt ra phía sau, mày nổi cao, xương hàm nhô ra phía trước, trên người còn một lớp lông bao phủ ) - Đã hoàn toàn đi bằng hai chân, hai chi trước đã biết cầm nắm, hộp sọ đã phát triển, thể tích sọ não lớn, biết sử dụng và chế tạo công cụ lao động. 7. Dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở Việt Nam: - Dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở Việt Nam là những chiếc răng của Người tối cổ, những mảnh đá được ghè mỏng ở nhiều chỗ, có hình thù rõ ràng dùng để chặt đập; có niên đại cách đây 40-30 vạn năm. 8. Các địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ trên đất nước Việt Nam: - Dấu tích của Người tối cổ được tìm thấy ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn); Núi Đọ (Thanh Hóa); Xuân Lộc (Đồng Nai). 9. Những nét chính trong đời sống vật chất của người nguyên thủy thời Hòa Bình-bắc Sơn- Hạ Long: - Từ thời Sơn Vi, con người đã biết ghè đẽo các hòn cuội thành rìu; đến thời Hòa Bình - Bắc Sơn họ đã biết dùng các loại đá khác nhau để mài thành các loại công cụ như rìu, bôn, chày. - Họ còn biết dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và biết làm đồ gốm; biết trồng trọt (rau, đậu, bí, bầu...) và chăn nuôi. 10. Sự xuất hiện của nghề nông, chăn nuôi có tầm quan trọng to lớn: - Sự xuất hiện của nghề nông và chăn nuôi, người nguyên thủy đã chủ động được lương thực, thực phẩm, dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên. Đời sống ngày càng ổn định và nâng cao. 11. Những nét chính trong đời sống tinh thần của người nguyên thủy thời Hòa Bình- bắc Sơn- Hạ Long: - Người tối cổ biết chế tác và sử dụng đồ trang sức; biết vẽ những hình mô tả cuộc sống tinh thần của mình. - Người tố cổ đã hình thành một số phong tục tập quán: Thể hiện trong mộ táng có chôn theo lưỡi cuốc đá. * Đánh giá: - Trong thời kì nguyên thủy con người bắt đầu quan tâm đến đời sống tinh thần như biết làm đẹp bản thân, bày tỏ tình cảm đối với người chết. Đó là một bước tiến đáng kể trong sự phát triển của loài người
  3. THCS Quỳnh Ngọc Ôn tập sử 6 II. Thời kì Văn Lang - Âu Lạc đã có những chuyển biến như thế nào trong đời sống kinh tế, xã hội ? 1. Trình độ sản xuất, chế tác công cụ của người Việt cổ đã có sự phát triển, tiến bộ như thế nào? Người nguyên thủy trên đất nước ta lúc đầu sinh sống ở các hang động, sau đó tiếp tục mở rộng vùng cư trú đến các vùng chân núi, thung lũng ven khe suối, vùng đất bãi ven sông. Qua các di chỉ Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hóa), Lung Leng (Kon Tum), có niên đại cách đây 4.000 - 3.500 năm, các nhà khảo cổ đã phát hiện hàng loạt công cụ: rìu đá, bôn đá được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng; những đồ trang sức, những loại đồ gốm khác nhau như bình, vò, vại, bát, đĩa...Những mảnh gốm thường in hoa văn hình chữ S nối nhau, đối xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau...Điều đó chứng tỏ người Việt cổ đã đạt được trình độ cao về mặt chế tác công cụ sản xuất và đồ trang sức, đồ dùng sinh hoạt... Đặc biệt, người Việt cổ ở Phùng Nguyên (Phú Thọ) và Hoa Lộc (Thanh Hóa) còn phát minh ra thuật luyện kim (kim loại được dùng đầu tiên là đồng). Kỹ thuật luyện kim phát triển mạnh, cư dân Lạc Việt đã biết làm ra những công cụ sản xuất bằng kim loại như rìu đồng và quan trọng nhất là lưỡi cày đồng và lưỡi hái bằng đồng ảnh hưởng mạnh đến sinh hoạt nông nghiệp. Lưỡi cày thời ấy có hình cánh bướm hoặc hình tam giác. Và xuất sắc đặc biệt là dân Lạc Việt đã đúc nên những chiếc đồng phức tạp đòi hỏi một trình độ kỹ thuật văn hóa cao. Những dụng cụ sinh hoạt như mâm đồng, đục, kim khâu, dao, lưỡi câu, chuông và đồ trang sức cũng được sản xuất với số lượng đáng kể. Ngoài ra, đã có nghề luyện sắt và nghề gốm. Thuật luyện kim ra đời đánh dấu bước tiến bộ vượt bậc trong chế tác công cụ sản xuất, đồ trang sức, dụng cụ sinh hoạt và cả vũ khí của người Việt cổ, làm cho sản xuất và đời sống sinh hoạt xã hội có bước phát triển cao hơn hẳn. 2. Sự ra đời nghề nông trồng lúa nước của người Việt cổ có ý nghĩa, tầm quan trọng như thế nào? Người nguyên thủy trên đất nước ta lúc đầu sinh sống ở các hang động, sau đó tiếp tục mở rộng vùng cư trú đến các vùng chân núi, thung lũng ven khe suối, vùng đất bãi ven sông. Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển và vùng thung lũng ven suối, người Việt cổ đã phát hiện ra cây lúa và nghề trồng lúa nước ra đời. Thoạt tiên đó là những giống lúa hoang. Về sau được thuần dưỡng để trở thành hạt gạo dẻo thơm. Qua các di chỉ Phùng Nguyên - Hoa Lộc, các nhà khoa học phát hiện hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ ; tìm thấy gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn Chứng tỏ cây lúa nước đã dần dần trở thành cây lương thực chính của con người. Sự ra đời nghề nông trồng lúa nước có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình tiến hóa của con người : từ đây, con người có thể định cư lâu dài ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn ; cuộc sống trở nên ổn định hơn, phát triển hơn cả về vật chất và tinh thần. 3. Trình bày những biểu hiện về sự chuyển biến xã hội thời Văn Lang - Âu Lạc ?
  4. THCS Quỳnh Ngọc Ôn tập sử 6 Từ khi thuật luyện kim được phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời, con người phải chuyên tâm làm một công việc nhất định. Sự phân công lao động đã được hình thành cụ thể : Phụ nữ làm việc nhà, thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt vải vì người Việt cổ không chỉ độc canh cây lúa mà còn trồng các loại rau củ, cây trái như khoai, đậu, trồng dâu, nuôi tằm. Nam giới, một phần làm nông nghiệp, đi săn, đánh cá ; một phần chuyên hơn làm công việc chế tác công cụ, đúc đồng, làm đồ trang sức , về sau, được gọi chung là nghề thủ công. Từ khi có sự phân công lao động, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày càng ổn định ; ở các vùng đồng bằng ven các con sông lớn hình thành các làng bản (chiềng, chạ), các làng bản ở vùng cao cũng nhiều hơn trước. Dần dần hình thành các cụm chiềng, chạ hay làng bản có quan hệ chặt chẽ với nhau được gọi là bộ lạc. Vị trí của người đàn ông trong sản xuất và gia đình, làng bản ngày càng cao hơn. Chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ mẫu hệ. II. Nước Văn Lang đã ra đời và phát triển như thế nào? 1. Trình bày những điều kiện dẫn tới sự ra đời của nhà nước Văn Lang, nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam? Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã hình thành những bộ lạc lớn. Sản xuất phát triển, mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm. Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở các vùng đồng bằng ven các con sông lớn thường xuyên phải đối mặt với hạn hán, lũ lụt. Vì vậy, cần phải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng để giải quyết vấn đề thủy lợi bảo vệ sản xuất, mùa màng và đời sống. Ngoài mâu thuẫn, xung đột giữa kẻ giàu và người nghèo như đã nói ở trên thì các làng bản khi giao lưu với nhau cũng có xung đột. Đó là xung đột giữa người Lạc Việt với các bộ tộc người khác và cả giữa các bộ lạc Lạc Việt với nhau. Để có cuộc sống yên ổn, cần phải có một thế lực đủ sức giải quyết, chấm dứt các xung đột đó. Như vậy là để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển sản xuất, làm thủy lợi và giải quyết các vấn đề xung đột chính là những điều kiện dẫn tới sự ra đời của nhà nước Văn Lang - nhà nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc Việt Nam. 2. Trình bày những hiểu biết của em về nước Văn Lang ? Thời gian và địa bàn thành lập : Bộ lạc Văn Lang cư trú trên vùng đất ven sông Hồng là vùng có nghề đúc đồng phát triển sớm, dân cư đông đúc. Bộ lạc Văn Lang là một trong những bộ lạc hùng mạnh nhất thời đó. Vào khoảng thế kỉ VII TCN ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ), thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang đã dùng tài trí khuất phục được các bộ lạc khác và tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc (thuộc Phú Thọ ngày nay), đặt tên nước là Văn Lang. Tổ chức nhà nước Văn Lang : Sơ đồ tổ chức bộ máy Nhà nước Văn lang
  5. THCS Quỳnh Ngọc Ôn tập sử 6 HÙNG VƯƠNG LẠC HẦU - LẠC TƯỚNG (trung ương) LẠC TƯỚNG LẠC TƯỚNG (bộ) (bộ) Bồ chính Bồ chính Bồ chính Bồ chính (chiềng, (chiềng, (chiềng, (chiềng, Chínhchạ) quyền TW gồm chạ)(vua, lạc hầu, lạc tướng) ; chạ)ở địa phương (chiềng,chạ) chạ) ; đơn vị hành chính : nước - bộ (chia nước làm 15 bộ, dưới bộ là chiềng, chạ) ; Vua nắm mọi quyền hành trong nước, đời đời cha truyền con nối và đều gọi là Hùng Vương. Nhà nước Văn Lang tuy chưa có luật pháp, quân đội, nhưng đã là một tổ chức chính quyền cai quản cả nước. Đời sống vật chất : Nước Văn Lang là một nước nông nghiệp, thóc lúa đã trở thành lương thực chính, ngoài ra, cư dân còn trồng khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối, cam Nghề trồng dâu, đánh cá, chăn nuôi gia súc và các nghề thủ công như làm đồ gốm, dệt vải, xây nhà, đóng thuyền đều được chuyên môn hóa. Nghề luyện kim đạt trình độ kĩ thuật cao. Cư dân cũng bắt đầu biết rèn sắt. Thức ăn chính của người Văn Lang là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá,... biết làm mắm và dùng gừng làm gia vị. Họ ở nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền làm bằng gỗ, tre, nứa, lá. Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống ven đồi, ven sông, ven biển. Họ đi lại bằng thuyền. Về trang phục, nam đóng khố mình trần, nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực, tóc cắt ngắn hoặc bỏ xõa, búi tó hoặc tết đuôi sam. Ngày lễ họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, khuyên tai, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau. Đời sống tinh thần : Xã hội thời Văn Lang đã chia thành nhiều tầng lớp khác nhau: những người quyền quý, dân tự do, nô tì. Sự phân biệt các tầng lớp còn chưa sâu sắc. Thường tổ chức lễ hội, vui chơi (một số hành ảnh về lễ hội đã được ghi lại trên mặt trống đồng như : đua thuyền, giã gạo, ca hát nhảy múa ). Cư dân Văn Lang có một số phong tục tập quán : như hôn nhân, thờ cúng tổ tiên (truyện Tấm Cám ; Bánh chưng, bánh giầy ). III. Nước Âu Lạc đã ra đời và phát triển như thế nào? 1. Hoàn cảnh ra đời và tổ chức nhà nước Âu Lạc? Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần (hoàn cảnh ra đời nhà nước Âu Lạc) Năm 218 TCN, nhà Tần đánh xuống phương Nam để mở rộng bờ cõi. Sau 4 năm chinh chiến, quân Tần kéo đến vùng Bắc Văn Lang, nơi người Lạc Việt cùng sống với người Âu Việt, vốn có quan hệ gần gũi với nhau từ lâu đời. Cuộc kháng chiến bùng nổ. Thủ lĩnh Âu Việt bị giết, nhưng nhân dân Âu Việt và Lạc Việt không chịu đầu hàng. Họ tôn người kiệt tuấn tên là Thục Phán lên làm tướng, ngày ở trong rừng,
  6. THCS Quỳnh Ngọc Ôn tập sử 6 đêm ra đánh quân Tần. Năm 214 TCN, người Việt đã đại phá quân Tần, giết được Hiệu úy Đồ Thư. Kháng chiến thắng lợi. Sự ra đời của Nhà nước Âu Lạc: Sau cuộc kháng chiến chống Tần thắng lợi, năm 207 TCN, Thục Phán buộc vua Hùng nhường ngôi cho mình và sáp nhập hai vùng đất cũ của người Âu Việt và Lạc Việt thành một nước mới, đặt tên nước là Âu Lạc. Thục Phán tự xưng An Dương Vương, đóng đô ở Phong Khê (nay là vùng Cổ Loa, huyện Đông Anh - Hà Nội). Bộ máy nhà nước thời An Dương Vương không có gì thay đổi so với thời Hùng Vương. Tuy nhiên, quyền hành của Nhà nước đã cao và chặt chẽ hơn trước. Vua có quyền thế hơn trong việc trị nước. 2. Tình hình sản xuất và đời sống xã hội thời Âu Lạc đã có sự thay đổi và tiến bộ như thế nào ? Trong nông nghiệp, lưỡi cày đồng đã được cải tiến và dùng phổ biến hơn. Lúa gạo, khoai, đậu, củ, rau làm ra ngày một nhiều. Chăn nuôi, đánh cá, săn bắn đều phát triển. Các nghề thủ công như làm đồ gốm, dệt, làm đồ trang sức đều tiến bộ. Các ngành luyện kim và xây dựng đặc biệt phát triển. Việc chế tác công cụ sản xuất bằng đồng và sắt đã đạt đến trình độ kĩ thuật cao. Giáo, mác, mũi tên đồng, rìu đồng, cuốc sắt, rìu sắt được sản xuất ngày càng nhiều. Đặc biệt về xây dựng có thể kể đến công trình thành Cổ Loa. Sau cuộc kháng chiến chống quân Tần thắng lợi, An Dương Vương cho xây dựng ở Phong Khê một khu thành đất rộng hơn nghìn trượng, có ba vòng khép kín với chu vi khoảng 16.000 m như hình trôn ốc, sau này gọi là Loa thành hay thành Cổ Loa. Các vòng thành đều có hào bao quanh và thông nhau. Bên trong thành Nội là nơi ở, làm việc của An Dương Vương và các Lạc hầu, Lạc tướng. Ở vào thời điểm cách đây hơn 2.000 năm, khi mà trình độ kĩ thuật chung còn rất thấp kém thì công trình thành Cổ Loa là một biểu tượng rất đáng tự hào của nền văn minh Việt cổ. 3. Cuộc kháng chiến chống Triệu Đà năm 179 TCN, Nhà nước Âu Lạc thất bại ? Diễn biến chính cuộc kháng chiến : Vào năm 207 TCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà cắt đất ba quận lập thành nước Nam Việt, rồi đem quân đánh xuống Âu Lạc. Quân dân Âu Lạc với thành cao, hào sâu, vũ khí tốt và tinh thần chiến đấu dũng cảm đã giữ vững được nền độc lập. Triệu Đà biết không thể đánh bại được, bèn vờ xin hàng và dùng mưu kế li gián, chia rẽ nội bộ Âu Lạc. Năm 179 TCN, Triệu Đà lại sai quân sang đánh chiếm nước ta, An Dương Vương do chủ quan không đề phòng, lại mất hết tướng giỏi nên bị thất bại nhanh chóng. Nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Triệu. Nguyên nhân thất bại của Âu Lạc : Do An Dương Vương chủ quan, thiếu cảnh giác, nội bộ bị chia rẽ, li gián, mất đoàn kết. Nhớ lại Truyện nỏ thần (đơn giản hóa sự thực về âm mưu cướp nước Âu Lạc của Triệu Đà). B. Kì II: Câu 1: Nêu những nét nổi bật đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang.
  7. THCS Quỳnh Ngọc Ôn tập sử 6 1. Đời sống vật chất - Văn Lang là một nước nông nghiệp. Ở mỗi vùng, tuỳ theo đất đai, người Lạc Việt có cách gieo cấy trên ruộng đồng hay trên nương rẫy của mình. - Thóc lúa đã trở thành lương thực chính của cư dân Văn Lang. Ngoài ra, họ còn biết trồng thêm khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối, cam... và trồng dâu, chăn tằm. Nghề đánh cá, nuôi gia súc đều phát triển. - Các nghề thủ công như làm đồ gốm, dệt vải, lụa, xây nhà, đóng thuyền được chuyên môn hoá. - Nghề luyện kim được chuyên môn hoá cao. Ngoài việc đúc lưỡi cày, vũ khí..., người thợ thủ công còn đúc trống đồng, thạp đồng. Họ cũng bắt đầu biết rèn sắt. - Thức ăn chính hàng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị. - Nhà ở phổ biến là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre (hay gỗ) để lên xuống. - Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống quây quần ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển. Ở một vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng để ngăn thú dữ. - Việc đi lại giữa các làng, chạ chủ yếu bằng thuyền. - Về trang phục: + Ngày thường, nam đóng khố, mình trần, đi chân đất ; còn nữ thì mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực. + Mái tóc có nhiều kiểu: cắt ngắn bỏ xoã, búi tó, tết đuôi sam thả sau lưng. + Ngày lễ, họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữ mặc váy xoè kết bằng lông chim, đội mũ lông chim hay bông lau. 2. Đời sống tinh thần - Xã hội thời Văn Lang đã chia thành nhiều tầng lớp khác nhau : những người quyền quý, dân tự do, nô tì. Tuy vậy sự phân biệt giữa các tầng lớp này còn chưa sâu sắc. - Sau những ngày lao động mệt nhọc, người dân Văn Lang thường tổ chức lễ hội, vui chơi (một số hình ảnh đã được thể hiện trên mặt trống đồng). - Trong ngày hội thường vang lên tiếng trống đồng để thể hiện điều mong muốn được “mưa thuận, gió hoà”, mùa màng tươi tốt, sinh đẻ nhiều, làm ăn yên ổn. - Về tín ngưỡng, người Lạc Việt thờ cúng các lực lượng tự nhiên như núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng, đất, nước. Người chết được chôn cất trong thạp, bình, trong mộ thuyền, mộ cây kèm theo những công cụ và đồ trang sức quý giá. Câu 2. Lập niên biểu những sự kiện chính của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng từ năm 40 đến năm 44. Hai Bà Trưng đã làm gì sau cuộc khởi nghĩa năm 40 thắng lợi ? Thời gian Sự kiện - Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn Mùa xuân năm 40 (Hà Nội). Nghĩa quân nhanh chóng đánh chiếm Cổ Loa. Tô Định hốt (tháng 3 dương lịch) hoảng bỏ thành trốn về Nam Hải. Quân Hán ở các quận, huyện khác bị đánh tan. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi. Tháng 4 năm 42 đến tháng 3 năm 43 - Mã Viện chỉ huy đạo quân xâm lược gồm hai vạn quân tinh nhuệ, hai
  8. THCS Quỳnh Ngọc Ôn tập sử 6 nghìn xe, thuyền các loại và nhiều dân phu tấn công ta ở Hợp Phố. - Quân ta chiến đấu dũng cảm và chủ động rút lui. - Mã Viện chiếm được Hợp Phố, tiến đánh Lãng Bạc. Tại Lãng Bạc diễn ra cuộc chiến ác liệt giữa quân ta và quân Hán. - Quân ta lui về Cổ Loa và Mê Linh rồi về Cấm Khê. Cuối tháng 3 năm 43 - Hai Bà Trưng hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê. (tức ngày 6-2 âm lịch) Mùa thu năm 44 - Mã Viện thu quân về nước, quân đi 10 phần, khi về chỉ còn 4, 5 phần. - Sau khi đánh đuổi được quân đô hộ, Trưng Trắc được suy tôn làm vua (Trưng Vương), đóng đô ở Mê Linh và phong chức tước cho những người có công, thành lập chính quyền tự chủ. - Các Lạc tướng được giữ quyền cai quản các huyện. Trưng Vương xá thuế hai năm liền cho dân. Luật pháp hà khắc cùng các thứ lao dịch nặng nề của chính quyền đô hộ bị bãi bỏ. Câu 3: Lập niên biểu những sự kiện chính cuộc khởi nghĩa Lý Bí (năm 542- 544). Lý Bí đã làm gì sau khi giành độc lập. Em có suy nghĩ gì về việc Lí Bí đặt tên nước là Vạn Xuân? Thời gian Sự kiện chính Khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ, hào kiệt khắp nơi kéo về hưởng ứng. - Ở Chu Diên có Triệu Túc và con trai là Triệu Quang Mùa xuân năm 542 Phục, ở Thanh Trì có Phạm Tu, Thái Bình có Tinh Thiều... - Chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận, huyện, Tiêu Tư bỏ chạy về Trung Quốc. Nhà Lương huy động quân từ Quảng Châu sang đàn áp. Tháng 4 năm 542 Nghĩa quân chủ động kéo lên phía bắc và đánh bại quân Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu. Nhà Lương tổ chức cuộc tấn công đàn áp lần thứ hai. Quân ta chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố. Quân Lương Đầu năm 543 mười phần chết đến 7, 8 phần. Tướng địch bị giết gần hết. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi Mùa xuân năm 544 Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế). - Sau khi giành độc lập: Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). Đặt niên hiệu là Thiên Đức. Thành lập triều đình với hai ban văn, võ. Từ “Vạn Xuân” đặt cho tên nước thể hiện lòng mong muốn cho sự trường tồn của dân tộc, của đất nước. Khẳng định ý chí giành độc lập của dân tộc, mong đất nước mãi mãi thanh bình, yên vui, tươi đẹp như một vạn mùa xuân 4. Cuộc đấu tranh chống nhà Đường dành quyền tự chủ của họ Khúc diễn ra như thế nào?
  9. THCS Quỳnh Ngọc Ôn tập sử 6 - Từ cuối thế kỉ IX, nhà Đường suy yếu bởi các cuộc khởi nghĩa của nông dân liên tiếp xảy ra (đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Hoàng Sào). - Giữa năm 905, Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức. Khúc Thừa Dụ lãnh đạo nhân dân đánh chiếm thành Tống Bình, tự xưng là Tiết độ sứ. - Đầu năm 906, vua Đường buộc phải phong Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ An Nam đô hộ phủ. Câu 5: Cuộc đấu tranh chống quân Nam Hán lần thứ nhất dành quyền tự chủ của Dương Đình Nghệ diễn ra như thế nào? a, Nguyên nhân: - Nguyên nhân sâu xa: Nhà Nam Hán có ý định xâm lược nước ta. - Nguyên nhân trực tiếp: Lấy cớ Khúc Thừa Mĩ không chịu thuần phục nhà Nam Hán mà thuần phục nhà Lương. b, Diễn biến: - Mùa thu năm 930, quân Nam Hán sang đánh nước ta. - Do bị động, Khúc Thừa Mĩ chống cự không nổi, bị bắt đem về Quảng Châu. - Nhà Nam Hán cử Lý Tiến làm thứ sử Giao Châu, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình (Hà Nội). - Năm 931, một tướng cũ của Khúc Hạo là Dương Đình Nghệ được tin, đã đem quân từ Thanh Hoá ra Bắc bao vây, tấn công thành, tấn công thành Tống Bình. - Quân Nam Hán lo sợ cho người về nước cầu cứu. Viện binh của địch chưa đến nơi thì Dương Đình Nghệ đã chiếm được Tống Bình và chủ động đón đánh quân tiếp viện. - Tướng chỉ huy của chúng bị giết tại trận. - Kháng chiến thắng lợi. Câu 6: Vì sao quân Nam Hán xâm lược nước ta? Ngô Quyền chuẩn bị chống quân Nam Hán như thế nào? Diễn biến, ý nghĩa trận Bạch Đằng năm 938. a, Nguyên nhân: - Nguyên nhân sâu xa: nhà Nam Hán thực hiện tham vọng bành chướng và mở rộng lãnh thổ về phía Nam. - Nguyên nhân trực tiếp: Vua Nam Hán nhân cơ hội Kiều Công Tiễn cầu cứu cho quân xâm lược nước ta lần hai. b, Ngô Quyền chuẩn bị đánh quân Nam Hán: - Năm 938, Ngô Quyền tiến quân ra Đại La (Tống Bình - Hà Nội), bắt giết Kiều Công Tiễn. - Được tin quân Nam Hán chuẩn bị xâm lược nước ta, Ngô Quyền khẩn trương chuẩn bị kháng chiến: + Ông đã huy động quân và dân lên rừng đẵn hàng ngàn cây gỗ dài, đầu đẽo nhọn và bịt sắt, rồi đem đóng xuống lòng sông Bạch Đằng ở những nơi hiểm yếu, gần cửa biển, xây dựng thành một trận địa cọc ngầm, có quân mai phục hai bên bờ. c, Diễn biến, ý nghĩa trận Bạch Đằng năm 938. * Diễn biến: - Cuối năm 938, đoàn thuyền Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta. - Ngô Quyền cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân Nam Hán vào cửa sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên.
  10. THCS Quỳnh Ngọc Ôn tập sử 6 - Lưu Hoằng Tháo do chưa có kinh nghiệm đánh giặc nên hăm hở dốc quân đuổi theo, vượt qua bãi cọc ngầm mà không hay biết. - Nước triều bắt đầu rút. Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân Nam Hán chống không nổi phải rút chạy ra biển. - Đúng lúc nước triều rút, bãi cọc ngầm nhô lên. Quân ta tứ phía thượng lưu đánh mạnh xuống, quân mai phục hai bên bờ đánh tạt ngang. Quân Nam Hán rối loạn, thuyền xô vào bãi cọc nhọn, vỡ tan tành. Số còn lại, vì thuyền to nặng nên không sao thoát khỏi trận địa bãi cọc. Quân ta, với thuyền nhỏ, đã nhẹ nhàng luồn lách, xông vào đánh giáp lá cà rất quyết liệt. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết, phần bị chết đuối, thiệt hại đến quá nửa. Hoằng Tháo cũng bị thiệt mạng trong đám loạn quân. - Vua Nam Hán, được tin bại trận trên sông Bạch Đằng, con trai là Hoằng Tháo bị chết, đã hốt hoảng, vội hạ lệnh thu quân về nước. * Ý nghĩa: - Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc. - Đập tan hoàn toàn mưu đồ xâm lược nước ta của phong kiến phương Bắc. Chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta, mở ra thời kì độc lập lâu dài của đất nước. Câu 7: Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỷ X là thời Bắc thuộc? - Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỷ X là thời Bắc thuộc vì sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN nước ta luôn bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ: + Triệu Đà: năm 179. + Nhà Hán: từ thế kỷ I đến thế kỷ VI. + Nhà Lương: đầu thế kỷ VI. + Nhà Đường: từ thế kỷ VII đến thế kỷ IX. Câu 8: Theo em sau hơn một nghìn năm bị đô họ, tổ tiên chúng ta vẫn giữ được những phong tục tập quán gì? Ý nghĩa của điều này? Sau hơn 1000 năm bị đô hộ: - Tổ tiên ta vẫn giữ được tiếng nói của mình và các phong tục, nếp sống với những đặc trưng riêng của dân tộc: xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng bánh giày ngày Tết - Ý nghĩa: chứng tỏ sức sống mãnh liệt của tiếng nói, phong tục, nếp sống của dân tộc không gì có thể tiêu diệt, đồng hóa được. Câu 9: Tại sao trong suốt 1000 năm thống trị các triều đại phong kiến phương Bắc liên tục thay đổi tên gọi nước ta, nhập vào các quận huyện của Trung Quốc? - Trong suốt 1000 năm thống trị các triều đại phong kiến phương Bắc liên tục thay đổi tên gọi nước ta, nhập vào các quận huyện của Trung Quốc là vì chúng muốn âm mưu chính sách "đồng hoá" dân tộc ta chiếm đoạt nước ta, xoá tên nước ta trên bản đồ, biến lãnh thổ Việt Nam thành lãnh thổ của Trung Quốc, biến nhân dân ta thành dân Hán, làm mất đi bản sắc dân tộc.