Đề cương ôn tập môn Lịch sử 9 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Quỳnh Ngọc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Lịch sử 9 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Quỳnh Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_mon_lich_su_9_nam_hoc_2019_2020_truong_thcs.doc
Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Lịch sử 9 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Quỳnh Ngọc
- THCS Quỳnh Ngọc Năm học: 2019 – 2020 Chuyên đề 1: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ĐẾN NAY I. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX. 1. Bối cảnh lịch sử: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạch đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và các nước XHCN. Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước. 2. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt: - Hoàn cảnh Liên Xô khi bước ra khỏi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai: bị tàn phá nặng nề : hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố 70000 làng mạc, 32000 nhà máy xí nghiệp , 65000 km đường sắt bị tàn phá. So với các nước khác tham gia vào cuộc chién tranh thế giới thứ hai thì Liên Xô là nước chịu thiệt hại nặng nề nhất . Mặc dù bước ra khỏi cuộc chiến tranh với tư thế của người chiến thắng nhưng Liên Xô đứng trước muôn vàn khó khăn thử thách. + Đứng trước tình hình đó Đảng và nhà nước Liên Xô đã đề ra kế hoạch tiến hành khôi phục và phát triển kinh tế thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ tư (1946- 1950). Đất nước Liên Xô có nhiều biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân được nâng cao. - Thành tựu: + Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thử thách nhưng với sự nỗ lực hết mình của toàn Đảng toàn dân, đặc biệt là các tầng lớp nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình quyết tâm thực hiện tốt kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh. Nhờ đó chỉ sau chưa đầy 5 năm Liên Xô đã hoàn thành xong kế hoạch trước thời hạn là 4 năm 3 tháng. + Về sản xuất công nghiệp: Năm 1950: sản xuất công nghiệp của Liên Xô tăng 73% so Môn Lịch sử 9 1
- THCS Quỳnh Ngọc Năm học: 2019 – 2020 với trước chiến tranh( kế hoạch dự định tăng 48%), 6200 nhà máy xí nghiệp được phục hồi và xây dựng mới đưa vào hoạt động. + Nông nghiệp: sản lượng vượt mức trước chiến tranh. + Khoa học kỹ thuật: Năm 1949: Chế tạo thành công bom nguyên tử phá vỡ thế độc quyền về bom nguyên tử của Mỹ , đây là một bước tiến vượt bậc của nền khoa học quân sự Xô viết. * Về Quân sự: từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây. * Về Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa. Sau khoảng 30 năm không ngừng được nâng cao. * Ý nghĩa: Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN, là thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới. Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng. II. Quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết. 1. Bối cảnh lịch sử: Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, các nước tư bản đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị, nhờ đó thoát ra khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô đã chậm trễ trong việc đề ra cải cách cần thiết nên bước sang những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lún sâu vào tình trạng khó khăn, trì trệ, khủng hoảng. Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết và tiến hành cải tổ. Cuộc cải tổ được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm sửa chữa những sai lầm trước kia, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn đích thực của nó. 2. Nội dung công cuộc cải tổ: Về chính trị - xã hội: thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực, thực hiện đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và công khai mọi mặt. Về kinh tế: đưa ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất nước vẫn trượt dài trong khủng hoảng. 3. Kết quả: Công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Suy sụp kinh tế kéo theo suy sụp về chính trị. Chính quyền bất lực, tình hình chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tăng, xung đột sắc Môn Lịch sử 9 2
- THCS Quỳnh Ngọc Năm học: 2019 – 2020 tộc luôn sảy ra, nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ... Ngày 19 tháng 8 năm 1991, một cuộc đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống Goóc- ba-chốp nổ ra nhưng thất bại, hệ quả là Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô Viết bị giải tán, 11 nước Cộng hoà tách khỏi Liên bang Xô Viết, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Tổng thống Goóc- ba-chốp từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ. III. Sự thành lập các nước dân chủ nhân dân Đông Âu: * Hoàn cảnh lịch sử. Cuối năm 1944 sau khi đánh đuổi lực lượng phát xít đức ra khỏi lãnh thổ , hồng quân Liên Xô tiến hành truy kích lực lượng phát xít Đức đến thủ đô Béc –Lin có đi qua lãnh thổ của các nước Đông Âu, nhân dân Đông âu phối hợp với hồng quân LX nổi dậy khởi nghĩa , giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân. * Sự ra đời các nước dân chủ nhân dân Đông Âu. - Ba Lan ( 7- 1944) , Ru- Ma – Ni (8- 1944), Hung –ga-ri (4- 1945), Tiệp Khắc (5- 1945), Nam Tư (11- 1945), An ba ni (12- 1945), Bun ga ri ( 9- 1946), Cộng hòa dân chủ Đức ( 10- 1949). * Hoàn thành dân chủ nhân dân. + Nhiệm vụ: Xây dựng chính quyền mới, cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các nhà máy xí nghiệp , ban hành các quyền tự do dân chủ. IV. Những thành tựu của các nước Đông Âu trong xây dựng CNXH( từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX): * Nhiệm vụ: Xoá bỏ sự bóc lột của giai cấp tư sản,đưa nhân dân vào con đường làm ăn tập thể, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm xoá bỏ tình trạng nghèo nàn lạc hậu , xây dựnh cơ sở vật chất kỹ thuật của chử nghĩa xã hội. * Thành tựu: + Kinh tế : -Các nước Đông Âu từ những nước nông nghiệp lạc hậu trở thành nhữnh nước có nền ncông –nông nghiệp phát triển như An ba ni, Ba Lan, Bun ga ri, CHDCĐức( lấy vd để minh hoạ). + Chính trị: Đất nước ổn định , mọi âm mưu chống phá của chủ nghĩa đế quốc phản động bị dập tắt. + Văn hoá giáo dục: Các nước Đông Âu đều có nền văn hoá ,giáo dục phát triển. V. Sự khủng hoảng và tan rã của CNXH ở Đông Âu : - Từ cuối những năm 70, những năm 80 của thế kỷ XX , các nước Đông âu đã rơi vào khủng hoảng toàn diện với mức độ ngày càng ngay ngắt. - Cuối những năm 80 của thế kỷ XX, khủng hoảng lên đến đỉnh cao khởi đầu là từ Môn Lịch sử 9 3
- THCS Quỳnh Ngọc Năm học: 2019 – 2020 Ba lan và lan nhanh sang các nước khác. Quần chúng xuống đường mít tinh , biểu tình nổ ra liên tiếp đòi cải cách kinh tế,thực hiện đa nguyên về chính trị , tiến hành tổng tuyển cử tự do, mũi nhọn đấu tranh chĩa vào đảng cộng sản. - Các thế lực thù địch trong và ngoài nước kích động nhân dân nổi dậy chống chính quyền . Trước tình hình đó ban lãnh đạo các nước Đông Âu buộc phải từ bỏ quyền lãnh đạo , thực hiện đa nguyên về chính trị, tiến hành tổng tuyển cử , kết quả các đảng đối lập , các thế lực chống chủ nghĩa xã hội thắng cử lên nắm chính quyền, chế độ XHCN ở Đông Âu không còn,hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại nữa. VI. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu. + Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, không phù hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng. + Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác- Lênin. + Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây bất mãn trong nhân dân. + Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước. + Riêng ở Đông Âu thì đã rập khuôn mô hình xây dựng CNXH ở Liên Xô trong khi điều kiện ở Đông Âu khác xa so với Liên Xô. Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người. VII. QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA CÁC NƯỚC XHCN. * Cơ sở hình thành hệ thống XHCN. Đến năm 1949, khi các nước dân chủ nhân dân Đông Âu thành lập chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống thế giới. Trong quá trình xây dựng đất nước ,chống lại âm mưu của chủ nghĩa đế quốc và để giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế văn hoá các nước XHCN cần hợp tác với nhau. Giữa các nước này đều có những điểm chung, đó chính là cơ sở để hình thành nên hệ thống XHCN. - Đều có ĐCS lãnh đạo , đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin làm nền tảng tư Môn Lịch sử 9 4
- THCS Quỳnh Ngọc Năm học: 2019 – 2020 tưởng. - Có cùng mục tiêu XDCNXH . - Đều bị các nước đế quốc có âm mưu chống phá. * Quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các nước XHCN thông qua các mặt: + Về kinh tế – văn hoá - xã hội. - Ngày 8/1/1949 : LX, An- ba- ni ,Ba lan, Bun –ga- ri, Hung- ga-ri, Ru-ma-ni, Tiệp khắc đã lập tổ chức kinh tế của các nước XHCN mang tên Hội đồng tương trợ kinh tế( SEV), sau đó cộng hoà dân chủ Đức( 1950), Mông Cổ( 1962), Cu Ba( 1972), VN(1978)( lấy số liệu về thành tựu hợp tác giữa các nước). + Về chính trị, quân sự: Tháng 5 /1955, LX và các nước Đông Âu đã thành lập ra tổ chức Hiệp ước Vác- sa- Va nhằm giữ gìn hoà bình , an ninh của các thành viên , bảo vệ hoà bình Châu Âu, củng cố hơn nữa tình hữu nghị , hợp tác giữa các nước thành viên . Sự ra đời của hội đồng tương trợ kinh tế và tổ chức hiệp ước Vác – sa – va. đã đánh dấu sự hình thành hệ thống XHCN. Môn Lịch sử 9 5
- THCS Quỳnh Ngọc Năm học: 2019 – 2020 Chuyên đề 2: CÁC NƯỚC Á - PHI- MĨ LA TINH TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY. A. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA. Các giai đoạn phát triển TT Giai đoạn Đặc điểm Sự kiện tiê biểu Giai đoạn Đấu tranh nhằm - ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt từ năm 1945 đập tan hệ thống Nam, Lào tuyên bố độc lập trong năm đến giữa thuộc địa của Chủ 1945. những năm nghĩa đế quốc. - Ngày 1-1-1959, cách mạng CuBa 60 của thế kỉ thắng lợi. 1 XX - Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập, thế giới gọi là “năm châu Phi” => Tới giữa những năm 60 của thế kỉ XX, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cơ bản sụp đổ. Giai đoạn Đấu tranh nhằm lật - Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba từ những đổ ách thố g trị của nước này bùng nổ -> năm 1974, ách năm 60 đến TD Bồ Đào Nha của thống trị của TD Bồ Đào N a bị lật 2 giữa những nhõn dõn ba nước đổ. năm 70 của Ăng-gô-la, Mô-dăm- thế kỉ XX bích, Ghi-nê Bít-xao. Giai đoạn Đấu tranh nhằm - Chế độ phân biệt chủn tộc bị xoá từ giữa xóa bỏ chế độ phân bỏ: Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng những năm biệt chủng tộc (A- hoà Dim-ba-bu-ê), Tây Nam Phi năm 3 70 đến giữa pác-thai) ở Cộng hoà 990 ( nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a) những năm Nam Phi, Dim-ba-bu- và Cộng hoà Nam Phi năm 1993 90 của thế kỉ ờ và Na-mi-bi-a XX Cụ thể : 1. Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX. * Châu Á: - Mở đầu là khu vực Đông Nam á với cách mạng 3 nước : VN, Lào, In- đô - nê- xi-a đã đứng lên đấu tranh chống phát xít Nhật giành chính quyền. - Ấn Độ ( 1946- 1950). * Châu Phi: - Nhiều nước Bắc Phi nổi dậy đấu tranh Ai Cập ( 1952), An-giê- ri( 1954- 1962) Môn Lịch sử 9 6
- THCS Quỳnh Ngọc Năm học: 2019 – 2020 - 1960 : 17 nước Châu Phi giành độc lập và đi vào lịch sử với tên gọi là năm Châu Phi. * Mĩ la tinh : - Ngày 1/1/1959: Cu- Ba giành độc lập . - Năm 1967, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc cơ bản đã sụp đổ hoàn toàn. 2. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỷ XX. - Điểm nổi bật trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở giai đoạn này là nhân dân ba nước ăng- Gô- la, Mô- dăm- Bích, Ghi- nê Bít xao tiến hành đấu tranh vũ trang chống lại thực dân Bồ Đào Nha. Trước sự đấu tranh ngoan cường của nhân dân ba nước này thực dân Bồ Đào Nha buộc phải công nhận nền độc lập cho Ghi-nê Bít xao(9/1974), Mô- dăm – Bích( 6/1975), Ăng –Gô- la (11/ 1975 ). Như vậy hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân đã bị tan rã. 3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỷ XX. - Cuộc đấu tranh của nhân dân Rô-dê- ri- a, Tây Nam Phi, CH Nam phi chống chế độ phân biệt chủng tộc. Kết quả Năm 1980 Rô- dê- ri-a giành thắng lợi,Tây nam phi (1990), CHNam Phi (1993) đã tuyên bố xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc. B. CÁC NƯỚC CHÂU Á. 1. Tình hình chung : - Là những khu vực đông dân, có nguồn lao động dồi dào, lãnh thổ rộng lớn với nguồn tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú. - Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Hà Lan, Bồ Đào Nha - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều giành được độc lập dân tộc, họ bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước để từng bước củng cố nền độc lập về kinh tế và chính trị, nhằm thoát khỏi sự khống chế, lệ thuộc vào các thế lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ. - Gần suốt nửa sau TK XX ,ở châu Á rơi vào tình trạng không ổn định, đặc biệt là ở Đông Nam Á và Tây Á lại diễn ra nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc nằm duy trì ách thống trị, chiếm giữ những vị trí chiến lược quan trọng và ngăn cản phong trào cách mạng ở khu vực này.- - Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, một số nước châu Á đã diễn ra những cuộc xung đột , tranh chấp biên giới, lãnh thổ hoặc phong trào li khai với những hành động khủng bố dã man như ở Ấn Độ , Pa- Ki xtan .. - Tuy nhiên bên cạnh đó nhiều nước Châu á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ . Với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế nhiều người dự đoán rằng tế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của Châu Á. * Nhận xét : - Quy mô phong trào: bùng nổ ở hầu hết các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế Môn Lịch sử 9 7
- THCS Quỳnh Ngọc Năm học: 2019 – 2020 quốc, từ châu Á, châu Phi đến khu vực Mĩ Latinh. - Thành phần tham gia lãnh đạo: Đông đảo các giai cấp tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc (VN: vô sản) - Hình thức và khí thế đấu tranh: đấu tranh vũ trang, chính trị trong đó đấu tranh vũ tran là hình thức chủ yếu. Phong trào nổ ra sôi nổi, quyết liệt làm tan rã từng mảng rồi dẫn đến sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. 2 .Trung Quốc. a. Sự hình thành nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa. - Trước chiến tranh là nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến của các nước đế quốc. Năm 1937, Nhật xâm lược Trung Quốc , đến năm 1945, cuộc kháng chiến chống Nhật kết thúc. Từ năm 1946- 1949, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa tập đoàn phản động Quốc dân Đảng và lực lượng cách mạng do Đảng cộng sản lãnh đạo. Cuối cùng tập đoàn Tưởng Giới Thạch đã thua chạy ra đảo Đài Loan. - Ngày 1-10- 1949, tại quảng trường Thiên An Môn của thủ đô Bắc Kinh, chủ tịch Mao Trạch Đông đã tuyên bố với thế giới sự ra đời của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á. b. Thành tựu của Trung Quốc trong mười năm đầu xây dựng chế độ mới. * Bối cảnh lịch sử: Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện. Chính điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên. Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách - mở cửa: Đường lối mới. Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa. * Thành tựu: - Từ năm 1950, nhân dân Trung Quốc tiến hành khôi phục kinh tế cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, xây dựng nền công nghiệp dân tộc, phát triển văn hoá , giáo dục. Đến năm 1952, công cuộc khôi phục kinh tế hoàn thành thắng lợi , sản lượng công nghiệp đã vượt mức trước chiến tranh. - Trong nững năm 1953- 1957, Trung Quốc thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên. Nhờ những cố gắng của nhân dân Trung Quốc và sự giúp đỡ to lớn của LX, kế hoạch năm năm lần thứ nhất đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Kinh tế giáo dục của Trung Quốc đã có những tiến bộ vượt bậc. Năm 1957, sản lượng cong nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25% so với năm 1952. Nhận xét các thành tựu của Trung Quốc : + Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%). + Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên Môn Lịch sử 9 8
- THCS Quỳnh Ngọc Năm học: 2019 – 2020 vũ trụ để nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới) + Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt. + Chính trị-xã hội: ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của Trung Quốc được nâng cao. * Đối ngoại: Trung Quốc thi hành chính sách đối ngoại tích cực, góp phần củng cố hoà bình và thúc đẩy sự phát triển xã hội, địa vị của Trung Quốc đã được nâng cao trên trường quốc tế. + Bình thường hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác,thu hồi Hồng Công, Ma Cao. + Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” * Ý nghĩa: Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng cố sức mạnh và địa vị của trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và ngược lại thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc. c. Hai mươi năm đầy biến động( 1959- 1978) * Về kinh tế: - Thực hiện đường lối “ Ba ngọn cờ hồng” đỉnh cao là phong trào “đại nhảy vọt”. Nền kinh tế đất nước rơi vào tình trạng hỗn loạn , sản xuất giảm sút nghiêm trọng , đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. * Về chính trị: Nội bộ ban lãnh đạo Đảng và nhà nước Trung Quốc xuất hiện nhiều bất đồng về đường lối, tranh giành quyền lực gay gắt. Đỉnh cao là cuộc “ Đại cách mạng văn hoá vô sản”, diễn ra trong những năm 1966- 1968. Cuộc đại cách mạng văn hoá vô sản đã gây nên hậu quả nghiêm trọng trong đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. d. Công cuộc cải cách mở cửa( từ năm 1978 đến nay). - Tháng 12- 1978, Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế- xã hội của đất nước. * Nội dung của đường lối đổi mới: - Xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa nhằm mục tiêu hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước Trung Quốc trở thành một quốc gia giàu mạnh văn minh. * Thành tựu: - Sau hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới - Tổng sản phẩm trong nước GDP tăng trung bình hằng năm 9,6% đạt giá trị 8740,4 tỉ NDT, đứng hàng thứ 7 thế giới. - Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 1997 lên tới 325, 06 tỉ USD, gấp 15 lần năm 1978. Môn Lịch sử 9 9
- THCS Quỳnh Ngọc Năm học: 2019 – 2020 - Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người tăng. * Đối ngoại: Đảng và nhà nước Trung Quốc có nhiều thay đổi trong quan hệ đối ngoại, bình thường hoá quan hệ với các nước , góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế. Vì vậy địa vị của Trung Quốc được nâng cao trên trường quốc tế. C. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY. 1. Tình hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945. - Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á ( trừ Thái Lan ) là thuộc địa của thực dân phương Tây. - Sau khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh , các dân tộc Đông Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành độc lập dân tộc, lật đổ ách thống trị của Nhật, tiêu biểu như: VN, Lào, In-đô-nê-xi-a và nhiều nước khác cũng đều nổi dậy đấu tranh,giải phóng thoát khỏi ách thống trị của phát xít Nhật. - Ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các dân tộc ĐNA lại phải tiến hành kháng chiến chống những cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của các nước đế quốc Anh, pháp, Mỹ và Hà Lan. Trải qua nhiều năm tháng chiến đấu gian khổ, đến nửa sau những năm 50 của thế kỷ XX, các nước Đông Nam Á lần lượt giành được độc lập dân tộc . - Từ giữa những năm 50 của thế kỷ XX, trong bối cảnh “chiến tranh lạnh”, đế quốc Mỹ đã can thiệp vào các nước Đông Nam Á, làm cho tình hình ĐNA căng thẳng. tháng 9- 1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự ĐNA( SEATO), nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc trong khu vực. Vì vậy quan hệ đối ngoại trong khu vực Đông Nam Á có sự phân hoá về đường lối: + Một số nước trở thành đồng minh của Mỹ. + Một số nước tiến hành đấu tranh chống Mỹ, giải phóg dân tộc như : Việt Nam, Lào, Căm Pu Chia. + Một số nước thi hành chính sách hoà bình trung lập, không tham gia vào khối quân sự xâm lược của các nước đế quốc. 2. Sự ra đời của tổ chức ASEAN(8/8/1967) Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đông Ti-mo. a. Hoàn cảnh: - Sau khi giành độc lập, đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước , nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực , nhằm cùng nhau hợp tác phát triển. - Mặt khác để hạn chế ảnh hưỏng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực , nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi, khó tránh khỏi thất bại. - Ngày 8-8-1967, hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc Thái Lan gồm 5 nước Thái Lan, In- đô- nê- xi-a, Ma- lai- xi-a, Phi-líp- Pin, Môn Lịch sử 9 10