Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 - Học kì 2 - Năm học 2019-2020 - Mai Thị Bốn

doc 19 trang Hoàng Sơn 17/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 - Học kì 2 - Năm học 2019-2020 - Mai Thị Bốn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_7_hoc_ki_2_nam_hoc_2019_2020_mai.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 7 - Học kì 2 - Năm học 2019-2020 - Mai Thị Bốn

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 7- HỌC KÌ 2 – NĂM HỌC: 2019 – 2020 A. Phần văn bản tt Văn bản Nội dung Nghệ thuật Ý nghĩa Tục ngữ -Những câu tục ngữ nói về cách -Sử dụng cách diễn đạt Không ít những câu 1 về thiên đo thời gian dự báo thời tiết quy ngắn gọn cô đúc, kết cấu tục ngữ về thiên nhiên và luật nắng mưa, gió bão Mùa diễn đạt theo kiểu đối nhiện và lao động lao động vụ kĩ thuật cấy trồng chăn nuôi xứng, nhân quả, hiện sản xuất là những sản xuất thể hiện sự đúc kết những tượng ứng sử và cần bài học quý giá của kinh nghiệm quý báu của nhân thiết, tạo vần nhịp cho nhân dân ta. dân ta về thiên nhiên và lao câu văn dễ nhớ dễ vận động sản xuất dụng 2 Tục ngữ - Tục ngữ thể hiện sự tôn vinh -Sử dụng cách diễn đạt Không ít những câu về con giá trị con người như đạo lí,lẽ ngắn gọn cô đúc, Sử tục ngữ là những người và sống nhân văn dụng các phép so sáh, ẩn kinh nghiệm quý xã hội -Tục ngữ còn là những bài dụ đối, điệp ngữ, tạo vần báu của nhân dân ta học,lời khuyên về cách ứng xử nhịp cho câu văn dễ nhớ về cách sống và cho con người ở nhiều lĩnh vực dễ vận dụng cách đối nhân xử như: đấu tranh xã hôi, quan hệ thế xã hội. 3 Tinh Dân ta có một lòng nồng nàn -Xây dựng luận điểm Truyền thống yêu thần yêu yêu nước đó là truyền thống quý ngắn gọn xúc tích, lập nước của nhân dân nước của báu. Truyền thống ấy được thể luận chặt chẽ, dẫn chứng ta cần được phát nhân dân hiện trong lịch sử chống giặc toàn diện, tiêu biểu , huy trong hoàn cảnh ta ( Hồ ngoại xâm và trong cuộc chiến chọn lọc. Từ ngữ gợi lịch sử mới để bảo chí đấu ngày hôm nay. Nhiệm vụ cảm. Câu văn nghị luận vệ đất nước. minh) của đảng và nhà nước là phải có hiệu quả. phát huy hơn nữa tinh thần yêu - Sử dụng biện pháp liệt nước của toàn dân kê , nêu các biểu hiện lòng yêu nước của nhân dân ta. 4 Đức tính - Đức tính giản dị của Bác được Có dẫn chứng cụ thể, lí - Ca ngợi phẩm chất giản dị thể hiện trong đời sống, trong lẽ bình luận sâu sắc, có cao đẹp,đức tính của Bác quan hệ với mọi người, trong lời sức thuyết phục. Lập giản dị của Chủ Hồ ( nói và bài viết. luận theo trình tự hợp lí. Tịch Hồ Chí Minh. Phạm -Đức tính giản dị thể hiện phẩm - Bài học về việc Văn chất cao đẹp của Hồ Chí Minh học tập và rèn luyện Đồng) với đời sống tinh thần phong noi theo tấm gương phú, hiểu biết sâu sắc quí trọng đạo đức Hồ Chí lao động, với tư tưởng và tình Minh cảm làm nên tầm vóc văn hóa của người. 5 Ý nghĩa - Nguồn gốc cốt yếu của văn - Có luận điểm rõ Văn bản thể hiện văn chương là tình cảm, lòng ràng,được luận chứng quan niệm sâu sắc chương ( thương người và muôn vật, minh bạch đầy sức của nhà văn về văn Hoài muôn loài. thuyết phục. chương 1
  2. Thanh) - Văn chương là hình ảnh của sự - Có cách nêu dẫn chứng sống và sáng tạo ra sự sống, gây đa dạng: khi trước, khi cho ta những tình cảm mới, sau,khi hòa vào luận luyện những tình cảm vốn có điểm, khi là một câu làm cho đời sống tình cảm con chuyện ngắn người trử nên phong phú và sâu - Diễn đạt bằng lời văn rộng hơn nhiều. giản dị , giàu cảm xúc. - Đời sống của con người sẽ rất nghèo nàn nếu không có văn chương. 6 Sống - Tác phẩm làm tái hiện bức - Xây dựng tình huống Phê phán thói bàng chết mặc tranh hiện thực: tương phản – tăng cấp và quan vô trách nhiệm bay + Về tình cảnh của nhân dân kết thúc bất ngờ, ngôn vô lương tâm đến ( Phạm trong nạn lụt được miêu tả với ngữ đối thoại ngắn gọ, mức góp phần gây Duy nhiều chi tiết chân thực, nói lên rất sinh động. ra nạn lớn cho nhân Tốn) tình thế căng thẳng cấp bách đe - Lựa chọn ngôi kể dân của quan phụ dọa cuộc sống của người dân. khách quan. mẫu- đại diện cho + Sự lạnh lùng vô trách nhiệm - Lựa chọn ngôn ngữ kể, nhà cầm quyền thời của bọn quan lại trong đó đáng tả, khắc họa chân dung Pháp thuộc; đồng chú ý nhất là quan phụ mẫu. nhân vật sinh động. cảm xót xa với tình - Thể hiện sự đồng cảm, thương cảnh thê thảm của xót người dân trong thiên tai nhân dân lao động hoạn nạn do thiên tai đồng thời do thiên tai và thái lên án thái độ tàn nhẫn của bọn độ vô trách nhiệm quan lại trước tình cảnh ngàn của kẻ cầm quyền sâu muôn thảm của nhân dân. gây nên. 7 Ca Huế Ca Huế một hình thức sinh hoạt - Viết theo thể bút kí. Ghi chép lại một trên sông văn hóa – âm nhạc thanh lịch và - Sử dụng ngôn ngữ giàu buổi ca Huế trên Hương( tao nhã; một sản phẩm tinh thần hình ảnh, giàu biểu cảm, sông hương, tác giả Hà Ánh đáng chân trọng cần được bảo thấm đẫm chất thơ. thể hiện lòng yêu Minh) tồn và phát triển - Miêu tả âm thanh, cảnh mến, niềm tự hòa Văn bản vật con người sinh động. đối với di sản văn nhật hóa độc đáo của dụng Huế, cũng là một di sản văn hóa dân tộc B. Phần tiếng Việt TT Câu Khái niệm Tác dụng Ví dụ 1 Rút - Khi nói hoặc viết, có - Làm cho câu gọn hơn, - Nuôi lợn ăn cơm nằm, gọn thể lược bỏ một số vừa thông tin nhanh hơn, nuôi tằm ăn cơm đứng. câu thành phần của câu tạo vừa tránh lặp lại những từ - Bao giờ cậu đi Hà Nội ? thành câu rút gọn ngữ đã xuất hiện ở phía - Ngày mai. trước - Ngụ ý hành dộngđặc điểm nói trong câu là của 2
  3. chung mọi người( Lược bỏ CN) 2 Câu - Câu đặc biệt là câu - Xác định thời gian nơi - Chim sâu hỏi chiếc lá: đặc không cấu tạo theo mô chốn diễn ra sự việc được - Lá ơi! Hãy kể chuyện biệt hình chủ ngữ vị ngữ nói đến trong đoạn; cuộc đời bạn cho tôi nghe - Liệt kê thông báo về sự đi! tồn tại của sự vật hiện - Bình thường lắm, chẳng tượng có gì đáng kể đâu. - Bộc lộ cảm xúc; gọi đáp 4 Thêm - Về ý nghĩa : TN được - Công dụng: -Mùa xuân, cây gạo gọi trạng thêm vào câu để xác - Xác định hoàn cảnh , đến bao nhiêu là chim ríu ngữ định thời gian nơi chốn điều kiện diễn ra sự việc rít. cho câu , nguyên nhân, mục nêu trong câu,góp phần - Về mùa đông, lá bàng đỏ đích cách thức diễn ra làm cho nội dung câu như màu đồng hun sự việc trong câu. được đầy đủ chính xác; - Về hình thức:TN có - Nối kết các câu, các thể đứng ở đầu câu, đoạn với nhau, góp phần cuối câu hay giữa làm cho đoạn văn, bài văn câu.Giữa TN và CN và được mạch lạc. VN thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. 5 Chuyển - Câu chủ động là câu -Việc chuyển đổi câu chủ -Tập thể phê bình nó-> Câu đổi câu có chủ ngữ chỉ người, động thành câu bị động( chủ động. chủ vật thực hiện một hoạt và ngược lại chuyển đỏi - Nó bị tập thể phê bình-> động động hướng vào câu bị động thành câu chủ Câu bị động. thành người,vật khác( chủ thể động )ở mỗi đoạn văn đều câu bị của hoạt động) nhằm liên kết các câu động - Câu bị động là câu có trong đoạn văn thành một chủ ngữchỉ người, vật mạch thống nhất. được hoạt động của người vật khác hướng vào( chỉ đối tượng hoạt động) 6 Cách Có hai cách: - Một nhà sư vô danh đã chuyển -Chuyển từ( Hoặc cụm từ) chỉ đối tượng hoạt động xây ngôi chùa ấy từ thế kỉ đổi câu lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau XIII CĐ từ(cụm từ) ấy. -> Ngôi chùa ấy được nhà thành - Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng hoạt động lên sư vô danh xây từ thế kỉ câu BĐ đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ(cụm từ)chỉ XIII. chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt -> Ngôi chùa ấy xây từ thế buộc trong câu. kỉ XIII. 7 Dùng -Khi nói hoặc viết, có - Các thành phần câu như - Chị Ba đến, khiến tôi rất cụm thể dùng nhữngcụm từ chủ ngữ, vị ngữ và các vui và chủ vị có hình thức giống câu phụ ngữ trong cụm anh vững tâm. 3
  4. để mở đơn bình thường, gọi là từ, tính từ đều có thể được rộng cụm chủ-vị( C-V)làm cấu tạo bằng C-V. - Ông lão cứ nghĩ là câu thành phần của câu mình còn chiêm bao. hoặc cụm từ để mở rộng câu. 8 Liệt kê - Liệt kê là sắp xếp - Xét theo cấu tạo có thể - Trong lớp em có nhiều đồ hàng loạt từ hay cụm phân biệt liệt kê theo từng vật: bảng, bàn, ghế, từ cùng loại để diễn tả cặp và liệt kê không theo xô,chậu.....-> Liệt kê không được đầy đủ hơn, sâu từng cặp. theo từng cặp, không tăng sắc hơn những khía - Xét theo ý ngĩa có thể tiến.. cạnh khác nhau của phân biệt kiểu liệt kê tăng - .-> Liệt kê theo từng cặp. thực tế hay của tư tiên với liệt kê không tăng - Lòng yêu nước trước hết tưởng, tình cảm. tiến. là yêu gia đình, làng xóm...-> Liệt kê tăng tiến. 9 Dấu - Dấu chấm lửng được dùng để: - Cơm áo, vợ con , gia chấm - Tỏ ý còn nhiều sự vật hiện tượng chưa được liệt kê đình... bó buộc y. lửng hết. -Thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở hay ngập ngừng ngắt quãng; - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước châm biếm. 10 dấu - Đánh dấu danh giới giữa các vế trong một câu - Dưới ánh trăng này, dòng chấm ghép có cấu tạo phức tạp; thác nước sẽ đổ xuống làm phẩy - Đánh dấu danh giới giữa các bộ phận trong một chạy máy phát điện; ở giữa phép liệt kê phức tạp biển rộng, cờ đỏ bay phất phới trên những con tàu lớn. 11 Dấu - Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận giải thích, chú - Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - gạch thích trong câu; mùa xuân của Hà Nội thân ngang - Đạt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của yêu. nhân vật hoặc để liệt kê; - Tàu Hà Nội – Vinh khởi - Nối các từ nằm trong một liên danh. hành lúc 21 giờ. C. Tập làm văn - Văn nghị luận chứng minh. - Văn nghị luận giải thích. * Một số đề tham khảo: VĂN CHỨNG MINH ĐỀ BÀI :01 Tục ngữ có câu: “Một cây làm chẳng lên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” Bằng những dẫn chứng lịch sử trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, em hãy chứng minh câu tục ngữ đó . 4
  5. Dân tộc ta rất coi trọng tinh thần đoàn kết. Sức mạnh đoàn kết là niềm tin là sức mạnh làm nên chiến thắng của nhân dân ta. Chính vì thế ông bà cha mẹ luôn luôn nhắc nhở con cháu ghi nhớ và thực hiện đúng câu tục ngữ “Một cây làm chẳng lên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.” Thật vậy: “một cây”chỉ số ít sống trơ trọi, đơn lẻ thì không thể làm nên “non” làm nên rừng xanh được “ba cây”chỉ số lượng lớn, biết chụm lại gắn bó với nhau vì thế mới có thể làm nên “hòn núi cao Câu ca dao đã mượn hình ảnh ẩn dụ “một cây”; “ba cây chụm lại nên hòn núi cao”nhân dân khẳng định và đề cao một bài học sống: sống đơn lẻ thì yếu, biết đoàn kết xẽ làm nên sức mạnh to lớn Đúng như vậy đoàn kết để tạo nên sức mạnh dân tộc để xây dựng Tổ quốc.Được thể hiện trong lịch sử chống ngoại xâm sức mạnh đoàn kết đã làm nên chiến thắng vĩ đại của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu,Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung Sức mạnh đoàn kết ấy còn được phát huy trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và đế quốc Mĩ của dân tộc ta. Trong lao động sản xuất thì tinh thần đoàn kết được thể hiện ở hình ảnh những con sông Hồng, sông Thái Bình vững trãi ngăn nước lũ, lũ lụt, bảo vệ mùa màng, tài sản, con người của cha ông ta. Bằng sức lao động và tinh thần đoàn kết trong xây dựng Tổ Quốc. nhân dân ta dã biến những con sông thành các công trình: thủy điện Sông Đà, Trị An,thủy điện YALY phục vụ công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đoàn kết dân tộc là nhân tố hàng đầu để công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Tinh thần đoàn kết còn thể hiện sự yêu thương đùm bọc lẫn nhau trong học tập lao động của chúng ta ngày hôm nay đó chính là những hoạt động học tập, lao động . Tóm lại tinh thần đoàn kết dân tộc được hun đúc hàng nghìn năm dựng nước và gữi nước, phát huy cao độ thành sức mạnh nhân nghĩa Việt Nam .Đoàn kết thì sống chia rẽ thì chết. Hạnh phúc được xây dựng và vun đắp trong tình thương, tinh thần đoàn kết dân tộc . Học sinh phải biết yêu thương đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập . ĐỀ BÀI:02 Nhân dân ta thường khuyên nhau:Có công mài sắt có ngày nên kim Em hãy chứng minh lời khuyên trên. Đúc kết kinh nghiệm học tập và lao động nhân dân ta có câu “Có công mài sắt có ngày lên kim”nhằm khẳng định thành quả đạt được là nhờ đức tính kiên trì, nhẫn nại của con người. Chiếc kim được làm bằng sắt, trông nó hỏ bé, đơn sơ nhưng để làm ra nó, người ta phải mất nhiều công sức. nói một cách khácthanh sắt to lớn xù xì nếu có công mài cũng sẽ thành một cái kim bé nhỏ, sáng loáng. Ở câu tục ngữ này người xưa muốn mượn hình ảnh sắt ,kim để nói về đức tính kiên trì của con người. Con người có lòng kiên trì thì việc gì cũng có thể làm được. kiên trì là điều cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại trong cuộc sống. Không có đức tính kiên trì con người không thể làm được gì. Thật vậy trong cuộc sống những người có đức tính kiên trì đều thành công . Xưa có ông Nguyễn Hiền nhà nghèo, phải dùng vỏ trứng thả đom đón vào trong làm đèn để học, Chăm chỉ học và ông đã đỗ trạng nguyên . Ông Cao Bá Quát nổi tiếng thế kỉ XIX vì văn hay chữ đẹp. Nhưng ban đầu chữ ông rất xấu. ông đã kiên trì luyện chữ suốt mấy năm nên chữ viết mới 5
  6. đẹp.Những năm 20 của thế kỉ XX, Bác Hồ khi đó lấy tên là Nguyễn Ái Quốc, sống ở Pa- ri. Người bắt tay vào viết báo bằng tiếng Pháp. Bài đầu tiên Bác viết vài dòng, chép làm hai bản, một bản gửi tòa soạn, một bản gữi lại để so sánh rút kinh nghiệm xem tòa soạn sửa chỗ nào. Dần dần Bác viết dài hơn Nhờ kiên trì, quyết tâm và khổ luyện, Bác đã thành công. Bút danh Nguyễn Ái Quốc, tác giả của hàng trăm bài báo, đã trở thành quen thuộc với bạn đọc nhiều tờ báo lớn ở Pa- ri thời đó. Bên cạnh đó thì đức tính kiên trì lại giúp chúng ta vượt qua mọi trở ngại tưởng chừng không thể vượt qua nổi. Ông Nguyễn ngọc Kí bị liệt cả hai tay từ khi còn rất nhỏ. Ông đã quyết tâm tập viết và làm nhiều việc khác bằng hai chân. Nhờ kiên trì, khổ công, ông đã thành công. Ông viết sách làm thơ, dạy học. Ông đã vinh dự được nhà nước trao tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú. Ngày nay trong cuộc sông cũng có rất nhiều tấm gương kiên trì luyện tập vượt khó khăn ddeerr đi tới thành công đó là những bạn học sinh nghèo vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống thường ngày vươn lên trong học tập để đạt được học bổng đèn đom đóm. Dân gian đã có câu “ Nước chảy đá mòn” kiên trì nhẫn lại se giúp chúng ta làm nên sự nghiệp.Thành công chỉ đến với nhữn ai kiên trì theo đuổi công biệc. Điều đó cũng có nghĩa ai không “ mài sắt” sẽ chẳng thể “nên kim”. Không bỏ công sức miệt mài làm việc thì sexkhoong được thành quả theo ý muốn. Bạn giỏi môn toán say mê học tập, ra sức giải bài tập không chụi buông xuôi bài toán khó nào. Nhưng lại không giành thời gian cho các môn khác thì bạn làm sao học giỏi các môn khác được. trong nhiều công việc bỏ công ra thế nào thì thu lợi thế ấy Đó là lẽ công bằng “Có công mài sắt có ngày nên kim” cũng là một cách diễn đạt về sự công bằng ấy. “Có công mài sắt có ngày nên kim”. Câu nói này đã trở thành kinh nghiệm sống học tập,lao động, sáng tạocho mpoij người, mọi đất nước mọi thế hệ. Những người thành đạt trong cuộc sông họ đều nói rằng thành công là do 90% là lao động và 10% là tài năng mà có. -Muốn thành công con người phải có sự ý chí bền bỉ, kiên nhẫn( nghĩa bóng) *Chứng minh bằng các dẫn chứng(4 điểm) -Các cuộc kháng chiến chống xâm lăng của dân tộc ta trong lịch sử đều theo chiến lược trường kì và đã kết thúc thắng lợi -Nhân dân ta bao đời bền bỉ đắp đe ngăn nước lũ bảo vệ mùa màng ở đồng bằng Bắc bộ -Học sinh kiên trì học tập suốt 12 năm mới tạm đủ kiến thức phổ thông -Anh nguyễn Ngọc kí kiên trì luyện tập viết chữ bằng chân để trở thành người có ích . Anh là một tấm gương sáng về nghị lực c.Kết bài : (1điểm) -Câu tục ngữ là một bài học thiết thực, quý giá mà người xưa đã đúc rút từ trong cuộc sống chiến đấu và lao động -Trong hoàn cảnh hiện nay, chúng ta phải vận dụng một cách sáng tạo bài học về đức tính kiên trì để thực hiện thành công mục đích cao đẹp của bản thân và xã hội ĐỀ 3: Ít lâu nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập, em hãy viết một bài văn để thuyết phục các bạn: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. Dàn ý: 1. Mở bài: 6
  7. - Việc học hành có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc đời của mỗi con người. - Không có tri thức sẽ không làm được việc gì có ích. - Chúng ta phải hiểu rằng: Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích. 2. Thân bài: a. Giải thích thế nào là học: - Học tập là tiếp thu tri thức vốn có của nhân loại: + Học ở nhà trường: Kiến thức căn bản: Toán, Lý....tự học thêm bổ sung kiến thức chuyên sâu... + Ngoài xã hội: lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn... - Mục đích của việc học tập là để không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết, nhầm phục vụ cho công việc đạt hiệu quả cao hơn. +Thời đại khoa học kĩ thuật phát triển, không học sẽ lạc hậu, không theo kịp công nghệ... +Học là tất yếu. b. Giải thích tại sao nếu còn trẻ mà không chịu học hành thì khi lớn lên sẽ chẳng thể làm được việc gì có ích: - Không học hành đến nơi đến chốn thì sẽ không có kiến thức để bước vào đời. + Công việc cần trình độ. + Tư duy nhạy bén. - Trình độ học vấn thấp dẫn đến trình độ suy nghĩ, tiếp thu kém, do đó không có khả năng làm tốt mọi công việc. + Không đáp ứng được nhu cầu công việc. - Trong thời đại khoa học phát triển nhanh chóng như hiện nay, nếu không học, chúng ta sẽ không thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. + Không đủ kiến thức sẽ bị đào thải. Hiện trạng: -Một số học sinh lơ là học hành: ham chơi, giao du bạn xấu, bỏ học.... -Mất nhân cách, không có khả năng làm việc, trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội... Mỗi cá nhân tự ý thức tầm quan trọng của việc học: - Vận dụng kiến thức phổ thông vào thực tiễn sẽ đạt được thành quả về: + Tinh thần + Vật chất + Làm giàu cho cuộc sống bản thân, gia đình, xã hội 3. Kết bài: -Học là nghĩa vụ, là quyền lợi của mỗi con người. -Khi còn trẻ cần phải ý thức rõ tầm quan trọng của việc học hành. -Học trong trường lớp và ngoài xã hội -Nghe theo lời khuyên của Bác, Lê Nin -Học để có đủ kiến thức đáp ứng nhu cầu xã hội hôm nay và mai sau. Đề 4. Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. a. Mở bài: 7
  8. - Giới thiệu về rừng và khái quát vai trò của rừng đối với cuộc sống con người: là đối tượng rất được quan tâm, đặc biệt trong thời gian gần đây. - Sơ lược về vấn đề bảo vệ rừng: là nhiệm vụ cấp bách, liên quan đến sự sống còn của nhân loại, nhất là trong những năm trở lại đây. b. Thân bài: * Nêu định nghĩa về rừng: là hệ sinh thái, có nhiều cây cối lâu năm, nhiều loài động vật quý hiếm... * Lợi ích của rừng: - Cân bằng sinh thái: + Là nguồn chủ yếu cung cấp ô-xi cho con người, làm sạch không khí.... + Là nhân tố tự nhiên chống xói mòn đất, bảo vệ đất.... * Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta: - Bảo vệ rừng là bảo vệ nguồn dưỡng khí cho sự sống. - Bảo vệ rừng là bảo vệ con người khỏi những thiên tai. - Bảo vệ rừng là đang gìn giữ cho những lợi ích lâu dài của cả cộng đồng... * Rút ra bài học về bảo vệ rừng: - Trong những năm gần đây rừng đang bị tàn phá nghiêm trọng. - Bảo vệ rừng trở thành nhiệm vụ cấp bách. - Cần bảo vệ rừng bằng nhiều biện pháp: chống phá rừng, trồng rừng... c. Kết bài: - Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ rừng: đó là trách nhiệm của tất cả mọi người. Đề 5: Dân gian có câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. Chứng minh nội dung câu tục ngữ đó . a. Mở bài: - Nhân dân ta đã rút ra kết luận đúng đắn về môi trường xã hội mà mình đang sống, đặc biệt là mối quan hệ bạn bè có tác dụng quan trọng đối với nhân cách của con người. - Kết luận ấy đã đúc kết lại thành câu tục ngữ: “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. b. Thân bài: 1/Lập luận giải thích. Mực có màu đen thường tượng trưng cho cái xấu, những điều không tốt. Một khi đã bị mực dây vào là dơ và khó tẩy vô cùng. (Nói rỡ mực ở đây là mục Tàu bằng thỏi mà người Việt ngày xưa thường dùng, khi viết phải mài nên dễ bị dây vào). Khi đã sống trong hoặc kết bạn với những người thuộc dạng “mực” thì con người ta khó mà tốt được. Đèn tỏa ánh sáng đến mọi nơi, ánh sáng của nó xua đi những điều tăm tối. Do đó đèn tượng trưng môi trường tốt, người bạn tốt mà khi tiếp xúc ta sẽ noi theo những tấm gương đó để cố gắng 2/ Luận điểm chứng minh. + Luận cứ 1: Nếu ta sinh ra trong gia đình có ông bà, cha mẹ là những người không đạo đức, không biết làm gương cho con cháu thì ta ảnh hưởng ngay. + Luận cứ 2: Khi đến trường, đi học, tiếp xúc với các bạn mà chưa chắc tốt. rủ rê chơi bời. + Luận cứ 3: Ra ngòai xã hội, những trò ăn chơi, những cạm bẫy khiến ta sa đà. Thử hỏi như thế thì làm sao ta có thể tốt được. Khi đã dính vào nó thì khó từ bỏ và xóa đi được. Ngày xưa, mẹ của Mạnh Tử đã từng chuyển nhà 3 lần để dạy con, bà nhận thấy rõ: “sống trong môi trường xấu sẽ làm ta trở thành người xấu-là gánh nặng của xã hội” 8
  9. - Ngược lại với “mực” là “đèn”-ngừoi bạn tốt, môi trường tốt. Khi sống trong môi trường tốt, chơi với những người bạn tốt thì đương nhiên, ta sẽ có đạo đức và là người có ích cho xã hội. Bởi vậy ông cha ta có câu: “Ở chọn nơi, chơi chọn bạn” - Liên hệ một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự. - Có những lúc gần mực chưa chắc đen, gần đèn chưa chắc rạng. Tất cả chỉ là do ta quyết định. c. Kết bài: - Chúng ta cần phải mang ngọn đèn chân lý để soi sáng cho những giọt mực lầm lỗi, cũng nên bắt chước các ngọn đèn tốt để con người ta hoàn thiện hơn, là công dân có ích cho xã hội” - Ý nghĩa chung của câu tục ngữ đói với em và moi người. Đề 6: Hãy chứng minh rằng cuộc sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường sống. a.MB: -Dẫn dắt: mối quan hệ giữa môi trường vs đời sống con người - Nêu vấn đề: Trích câu trong đề bài b. TB: +Luận điểm 1: Môi trường sống là tất cả những gì có trong tự nhiên và tất cả những gì thân thuộc nhất đối vs cuộc sống của con ng Dẫn chứng: -Bầu trời -Nước -Thảm thực vật -> Môi trường sống là những gì quyết định sự sống của con người trên Trái Đất những gì con người làm cho môi trường chính là làm cho bản thân họ. +Luận điểm 2: Môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng Luận cứ 1: thứ nhất là sự ô nhiễm bầu không khí N/ nhân: - Nguồn độc hại xả ra từ các phương tiện giao thông - Khói độc chất thải từ các nhà máy Hậu quả: -trước mắt: con ng hít phải....... blal blal tự suy nghĩ -Lâu dài: hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ozon Luận cứ 2: Sự ô nhiễm nguồn nước nguyên nhân: - Người dân xả rác - Các nhà máy xí nghiệp xả nước thải không qua xử lí - Dầu tràn từ các con tàu ven biển Hậu quả: - với sức khỏe con người - Ô nhiễm môi trường mất cảnh quan đẹp Luận cứ 3: Thảm thực vật vẫn ngày càng co hẹp lại Nguyên nhân: - quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh - nạn chặt phá rừng ngày càng nghiêm trọng Hậu quả: - Môi trường không khí ngột ngạt - Lũ lụt, xói mòn đất, hạn hán - Tác động xấu đến bầu không khí, nguồn sống của con ng => Môi trường sống bị đe dọa nghiêm trọng => Cuộc sống của cong ng càng trở nên khó khăn hơn phải đối đầu vs những vấn đề, ảnh hưởng từ môi trường lên cuộc sống của họ 9
  10. + Luận điểm 3: Giải pháp thân thiện vs môi trường -Nhận thức - Hành động: - Tuyên truyền cho tất cả mọi người ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường, chăm sóc nhà cửa khu phố - Tích cực trồng cây gây rừng => Những hành động này nhằm cải tạo môi trường phát triển điều kiện sống của mỗi chúng ta c. KB: -Khẳng định - Kêu gọi ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường. Đề 7: Chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người Môi trường sống của con người đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Em hãy bày tỏ hiểu biết của mình về vấn đề trên? a.Mở bài Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là báo động. Chúng ta cần nhận thức vấn đề này như thế nào? Thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, và giải pháp để giải quyết vấn đề này thế nào, chúng ta hãy cùng bàn luận. b.Thân bài Môi trường sống của con người là một khái niệm rộng. Nó bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và mọi sinh vật trên trái đất. Môi trường có hai loại chính: đó là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật,... Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, quan hệ cá nhân với cộng đồng thể hiện bằng luật pháp, thể chế, cam kết, quy định,... * Hiện trạng môi trường sống của chúng ta - Ô nhiễm nguồn không khí: các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khímột nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các loại động cơ khác,... đã ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của con người, nó gây ra nhiều bệnh về đường hô hấp,... - Ô nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các nguồn nước: ao, hồ, sông, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa,... - Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái hoá, bị rửa trôi, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện,... đã và đang làm cho nguồn đất đai bị cạn kiệt, khô cằn.... - Ô nhiễm về ánh sáng, âm thanh tiếng ồn tại các đô thị lớn trong các dịp lễ tết của VN&TG thì sự quá tải về cường độ và loại ánh sáng... đã gây ra các bệnh lí về mắt: âm thanh của các loại động cơ quá lớn đặc biệt ở các đô thị lớn cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của con người. * Nguyên nhân - Hậu quả Nguyên nhân khách quan: 10