Đề cương ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường TH&THCS Quỳnh Minh (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường TH&THCS Quỳnh Minh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2019_2020_truong_ththc.doc
Nội dung text: Đề cương ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường TH&THCS Quỳnh Minh (Có đáp án)
- TRƯỜNG TH &THCS QUỲNH MINH TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 Năm học 2019 – 2020 PHẦN I: VĂN BẢN * Yêu cầu: 1/ Văn bản thơ: - Nắm được tên văn bản, tác giả, thể thơ. -Học thuộc lòng các bài thơ, phân tích nội dung và nghệ thuật. - Nắm được nội dung cụ thể và vẻ đẹp của các tác phẩm trữ tình (vẻ đẹp tâm hồn của những nhà thơ cộng sản như Hồ Chí Minh, Tố Hữu; tâm tư tình cảm của những nhà thơ mới lãng mạn như Thế Lữ, Tế Hanh); vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ ca, vai trò và tác dụng của các biện pháp tu từ trong các tác phẩm trữ tình. 2/ Văn bản nghị luận: a. Phân biệt các thể loại: Chiếu - Hịch - Cáo -Tấu * Giống nhau: Đều là thể văn chính luận → kết cấu chặt chẽ, lí lẽ, lập luận sắc bén, thường dùng lối văn biền ngẫu. * Khác về mục đích: - Chiếu là thể văn vua dùng ban bố mệnh lệnh. - Hịch là thể văn vua chúa, tướng lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục kêu gọi đấu tranh. - Cáo là thể văn vua chúa, thủ lĩnh trình bày chủ trương hay công bố kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết. - Tấu là thể văn do thần dân dâng gửi lên vua chúa. - Khác về đối tượng sử dụng: - Vua, chúa, bề trên dùng: chiếu, hịch, cáo. - Quan lại, thần dân: dùng tấu, sớ, biểu. b. Nắm được nội dung và đặc điểm nghệ thuật của một số văn bản nghị luận. - Về nội dung: thấy được tư tưởng yêu nước, tinh thần chống xâm lăng và lòng tự hào dân tộc của cha ông ta qua những áng văn chính luận nổi tiếng, từ những văn bản thời trung đại như “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn, “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi, đến văn bản thời hiện đại như “Thuế máu” của Nguyễn Ái Quốc. - Về hình thức nghệ thuật: Những nội dung ấy được thể hiện bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sắc sảo với giọng văn đanh thép, hùng hồn (Với các thể văn cổ như chiếu, hịch, cáo, cần nắm được đặc điểm về hình thức như bố cục, câu văn biền ngẫu,.. đã giúp cho việc lập luận chặt chẽ và sáng tỏ như thế nào?) c. Nắm được những nét chung và riêng của tinh thần yêu nước được thể hiện trong các văn bản “Chiếu dời đô” - Lí Công Uẩn, “Hịch tướng sĩ” -Trần Quốc Tuấn và “Nước Đại Việt ta” (trích Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi. - Ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta đều được viết bởi những nhân vật lịch sử, ra đời gắn liền với những sự kiện trọng đại trong lịch sử dựng nước giữ nước và đều thấm đượm tinh thần yêu nước nồng nàn. Tinh thần yêu nước ấy trong các văn bản vừa có nét giống nhau vừa có nét khác nhau, tức là vừa thống nhất, vừa đa dạng. - Cả ba văn bản đều thể hiện ý thức về chủ quyền dân tộc, đều khẳng định nền độc lập dân tộc. Song ở mỗi văn bản, nội dung yêu nước lại có nét riêng 1
- - Ở “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn nổi bật lên khát vọng xây dựng đất nước vững bền và ý chí tự cường của dân tộc đang trên đà lớn mạnh. - Ở “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn là lòng căm thù sôi sục và tinh thần quyết chiến quyết thắng lũ giặc xâm lược. - Ở “Nước Đại Việt ta” (trích Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi là sự khẳng định mạnh mẽ nền độc lập trên cơ sở ý thức dân tộc đặc biệt sâu sắc, đồng thời thể hiện niềm tự hào cao độ về sức mạnh chính nghĩa cùng truyền thống lịch sử, văn hoá vẻ vang của dân tộc. d. Biết khái quát trình tự lập luận trong các văn bản nghị luận bằng các sơ đồ (Nước Đại Việt ta, Bàn luận về phép học, Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô). A. VĂN BẢN THƠ: TT Tên văn Tác giả Thể Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật Ghi chú bản loại 1 Nhớ rừng ThếLữ 8 chữ/ Mượn lời con hổ bị Bút pháp lãng mạn Học 1907- câu nhốt trong vườn bách rất truyền cảm, sự thuộc 1989 thú để diễn tả sâu sắc đổi mới câu thơ, lòng cả nỗi chán ghét thực tại, vần điệu, nhợp bài thơ tầm thường tù túng và điệu, phép tương kha khát tự do mãnh phản đối lập. Nghệ liệt của nhà thơ, khơi thuật tạo hình đặc gợi lòng yêu nước săc. thầm kín của người dân mất nước thưở ấy. 2 Quê Tế Hanh 8 chữ/ Tình yêu quê hương Lời thơ bình dị, Học hương 1921 câu trong sáng, thân thiết hình ảnh thơ mộc thuộc được thể hiện qua bức mạc mà tinh tế lại lòng cả tranh tươi sáng sinh giàu ý nghĩa biểu bài8 động về một làng quê trưng (cánh buồm, chữ/ câu miền biển, trong đó hồn làng, thân nổi bật lên hình ảnh hình nồng thở vị khoẻ khoắn, đầy sức xa xăm, nghe chất sống của người dân muối thấm dần chài và sinh hoạt làng trong thớ vỏ) chài 3 Khi con tu Tố Hữu Lục bát Tình yêu cuộc sống và Giọng thơ da diết Học hú 1920- khát vọng tự do của sôi nổi, tưởng thuộc 2002 người chiến sĩ cách tượng phong phú lòng cả mạng trẻ tuổi trong dồi dào. bài nhà tù 4 Tức cảnh Hồ Chí Thất Tinh thần lạc quan, Giọng thơ hóm Học Pác Bó Minh ngôn tứ phong thái ung dung hỉnh, nụ cười vui thuộc 1890- tuyệt của Bác Hồ trong (vẫn sẵn sàng, thật lòng cả 1969 Đường cuộc sống cách mạng là sang), từ láy bài luật và sống hoà hợp với miêu tả: chông thiên nhiên là một chênh;Vừa cổ điển 2
- niềm vui lớn. vừa hiện đại. 5 Ngắm Hồ Chí Thất Tình yêu thiên nhiên, Nhân hoá, điệp từ, Học trăng Minh ngôn tứ yêu trăng đến say mê câu hỏi tu từ, đối thuộc (Vọng 1890- tuyệt và phong thái ung lòng cả nguyệt) 1969 Đường dung nghệ sĩ của Bác bài trích luật Hồ ngay trong cảnh tù NKTT ngục cực khổ tối tăm 6 Đi đường Hồ Chí Thất ý nghĩa tượng trưng Điệp từ (tẩu lộ, Học (Tẩu lộ) Minh ngôn tứ và triết lí sâu sắc: Từ trùng san), tính đa thuộc trích 1890- tuyệt việc đi đường núi gợi nghĩa của hình lòng cả NKTT 1969 Đường ra chân lí đường đời: ảnh, câu thơ, bài bài luật Vượt qua gian lao thơ (dịch chồng chất sẽ tới lục bát) thắng lợi vẻ vang B. VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN TT Tên văn Tác giả Thể Giá trị nội dung, tư Giá trị nghệ thuật Ghi chú bản loại tưởng 1 Chiếu dời Lí Chiếu Phản ánh khát vọng Kết cấu chặt chẽ, Vua đô (Thiên Công Chữ của nhân dân về một lập luận giàu sức dùng để đô chiếu) Uẩn Hán đất nước độc lập, thuyết phục, hài ban bố 1010 (Lí Nghị thống nhất đồng thời hoà giữa lí và tình: mệnh Thái luận phản ánh ý chí tự trên vâng mệnh trời lệnh cho Tổ: trung cường của dân tộc Đại dưới theo ý dân quan dân 974- đại Việt đang trên đà lớn 1028) mạnh. 3
- 2 Hịch Hưng Hịch Tinh thần yêu nước ¸ng văn chính luận Quan hệ tướng sĩ Đạo Chữ nồng nàn của dân tộc xuất sắc, lập luận thần- chủ (Dụ chư tì Vương Hán ta trong cuộc kháng chặt chẽ, lí lẽ hùng vừa tướng hịch Trần Nghị chiến chống quân hồn, đanh thép, nghiêm văn) 1285 Quốc luận Mông - Nguyên xâm nhiệt huyết, chứa khắc vừa Tuấn(1 trung lược (TK XIII), thể chan, tình cảm bao 231- đại hiện qua lòng căm thù thống thiết, rung dung, 1300) giặc, ý chí quyết chiến động lòng người vừa tâm quyết thắng, trên cơ sở sâu xa; đánh vào sự vừa đó tác giả phê phán lòng người, lời phê phán, những suy nghĩ sai hịch trở thành vừa lệch của các tì tướng, mệnh lệnh của khuyên khuyên bảo họ phải ra lương tâm, người răn, khơi sức học tập binh thư, nghe được sáng trí, đậy rèn quân chuẩn bị sáng lòng lương chiến đấu chống giặc. tâm danh Bừng bừng hào khí dự. Đông A 3 Nước Đại ức Trai Cáo ý thức dân tộc và chủ Lập luận chặt chẽ , Nguyễn Việt ta Nguyễ Chữ quyền đã phát triển tới chứng cứ hùng TRãi (Trích n Trãi Hán trình độ cao, ý nghĩa hồn, xác thực, ý tứ thay lời Bình Ngô (1380- Nghị như một bản tuyên rõ ràng, sáng sủa vua Lê Đại 1442 luận ngôn độc lập: nước ta và hàm súc, kết Thái Tổ cáo)1428 trung là đất nước có nền văn tinh cao độ tinh (Lê Lợi) đại hiến lâu đời, có lãnh thần và ý thức dân viết để thổ riêng, phong tục tộc trong thời kì công bố riêng, có chủ quyền, lịch sử dân tộc thật cho toàn có truyền thống lịch sự lớn mạnh; đặt dân biết sử. Kẻ xâm lược phản tiền đề, cơ sở lí sự kiện nhân nghĩa, nhất định luận cho toàn bài; lịch sử sẽ thất bại. xứng đáng là áng trọng đại. thiên cổ hùng văn 4 Bàn luận La Sơn Tấu Quan niệm tiến bộ của Lập luận chặt chẽ, Tấu về phép Phu Tử Chữ tác giả về mục đích và luận cứ rõ ràng: (khải, học (Luận Nguyễ Hán tác dụng của việc học sau khi phê phán sớ): văn pháp n Nghị tập: Học để làm người những biểu hiện sai bản của học;1971) Thiếp luận có đạo đức, có tri thức trái, lệch lạc quan, 1723- trung góp phần làm hưng trongviệchọc, tác tướng, 1804 đại thịnh đất nước. Muốn giả khẳng định dân...viết học tốt phải có phương quan điểm và đệ trình pháp, phải theo điều phương pháp học lên vua học mà làm (hành) tập đúng đắn. chúa. 4
- 5 Thuế máu Nguyễn Phóng Bộ mặt giả nhân giả Tư liệu phong phú, Lần đầu (Trích ái Quốc sự - nghĩa, thủ đoạn tàn xác thực, tính chiến tiên trên chươngI, 1890- chính bạo của chính quyền đấu rất cao, nghệ thế giới, Bản án chế 1969 luận thực dân Pháp trong thuật trào phúng chế độ độ thực Nghị việc sử dụng người sắc sảo và hiện đại: thuộc địa dân Pháp) luận dân thuộc địa nghèo mâu thuẫn trào bị kết án 1925 hiện đại khổ làm bia đỡ đạn phúng, giọng điệu một cách Chữ trong các cuộc chiến giễu nhại . có hệ Pháp tranh phi nghĩa, tàn thống cụ khốc (1914-1918) thể và chính xác 6 Đi bộ J. Ru Nghị Đi bộ ngao du tốt hơn Lí lẽ và dẫn chứng Nghị ngao du xô luận đi ngựa. Đi bộ ngao du được rút từ ngay luận (Trích Ê- (1712- nước ích lợi nhiều mặt. Tác kinh nghiệm và trong tiểu min hay 1778) ngoài giả là một con người cuộc sống của nhân thuyết ; về giáo (Chữ giản dị, rất quý trọng vật, từ thực tiễn Thấy dục) 1762 Pháp) tự do và rất yêu thiên sinh động, thay đổi được nhiên các đại từ nhân bóng xưng một cách linh dáng tinh hoạt sinh động. thần tác giả. C. Bảng so sánh phân biệt nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại: Nghị luận trung đại Nghị luận hiện đại - Văn sử triết bất phân - Không có những đặc điểm trên - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, - Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện cáo, tấu..với kết cấu, bố cục riêng. đại: Tiểu thuyết luận đề, phóng sự- chính luận, - In đậm thế giới quan của con người trung đại: tuyên ngôn.... tư tưởng mệnh trời, thần - chủ; tâm lí sùng - Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói thường, cổ. gắn với đời sống thực. - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN: Câu 1:Bài thơ là lời của ai? Việc mượn lời như vậy có ý nghĩa gì? Câu 2: Đoạn 3 của bài thơ được xem như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Em hãy chứng minh. 2-Ông đồ: Câu 1: Hình ảnh ông đồ được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Câu 2: Phân tích để là rõ cái hay trong những câu thơ sau: -Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu -Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay Câu 3: Em có nhận xét gì về cách mở đầu và kết thúc bài thơ. 5
- Câu 4: Những câu thơ nào thể hiện nỗi niềm của tác giả? 3- Quê hương: Bài thơ quê hương là một bức tranh mang vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển. Em hãy chứng minh. 4- Khi con tu hú: Câu 1:Hoàn cảnh sáng tác bài thơ là gì? Câu 2: Cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng được thể hiện qua những câu thơ nào? Cảm nhận của em về những câu thơ đó. Câu 3: Phân tích tâm trạng của người tù cách mạng. 5- Chùm thơ của Hồ Chí Minh: Câu 1: Tình yêu thiên nhiên của Bác trong các bài thơ đã học ở chương trình NV 8. Câu 2: Cái “sang” của cuộc đời cách mạng trong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”. Câu 3: Bài học của em từ bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. 6- Chiếu dời đô: Câu 1: Hãy nêu đặc điểm của thể Chiếu Câu 2: Vì sao nói văn bản "Chiếu dời đô" phản ánh ý chí tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc? 7- Hịch tướng sỹ: Câu 1: Hãy nêu đặc điểm của thể Hịch Câu 2: Nỗi lòng của người chủ tướng được thể hiện đoạn văn nào? Em hãy phân tích đoạn văn đó. 8- Nước Đại Việt ta: Câu 1: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện như thế nào trong đoạn trích? Câu 2: Vì sao nói đây là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc? 9- Bàn luận về phép học: * Tác giả bàn như thế nào về cách học? 10- Thuế máu: Câu 1: Em hãy hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả. Câu 2: Em hãy tìm hiểu tấm lòng của tác giả qua đoạn trích ? MỘT SỐ GỢI Ý: A-Phần I: Văn học: 1- Nhớ rừng: Câu 1: Là lời con hổ trong vườn bách thú. Tác giả mượn lời như vậy để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự y uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là những thanh niên trí thức “tây học” vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại xã hội tù túng giả dối, ngột ngạt đương thời. Họ khao khát cái tôi được khẳng định và phát triển trong cuộc sống rộng lớn tự do. Nhưng đó cũng là tâm sự chung của người Việt Nam trong cảnh mất nước lúc bấy giờ. 2- Ông đồ: Câu 1: Gợi ý: Hình ảnh ông đồ hiện lên trong bài thơ trong không gian: “Bên phố” và thời gian : Mỗi năm hoa đào nở, mỗi năm mỗi vắng, năm nay.... Với hai thời kỳ khác nhau: Thời xưa và thời hiện tại. Phân tích để thấy được hình ảnh ông đồ có sự đối lập ở hai thời điểm lhác nhau. 6
- Câu 3: Kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề. Khổ thơ có cái tứ “cảnh cũ người đâu” thường gặp trong thơ xưa, đầy gợi cảm. Sau mấy cái tết ông đồ vẫn ngồi đấy nhưng không được ai để ý thì đến năm nay đào lại nở nhưng ông đồ hoàn toàn vắng bóng. Câu 4: Hai câu thơ cuối là lời tự vấn, là nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ trước việc vắng bóng ông đồ xưa.. Nhà thơ bâng khuâng xót xa nghĩ tới những người muôn năm cũ không bao giờ còn thấy nữa. Câu hỏi không có trả lời, gieo vào lòng người đọc những cảm thương tiếc nuối không dứt. 3- Quê hương: Bài thơ quê hương là một bức tranh mang vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển. Em hãy chứng minh. 4- Khi con tu hú: Câu 1: Sáng tác vào tháng 7- 1939 tại nhà lao Thừa phủ Huế khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu. Trước đó ở lứa tuổi 18, TH cảm thấy sung sướng vô biên vì bắt gặp lý tưởng cộng sản, đang tự do say mê hoạt động cách mạng thì bị bắt. Câu 2: 6 câu thơ đầu mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Nhiều hình ảnh mùa hè được đưa vào bài thơ: tiếng ve ran trong vườn râm, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, trái cây đượm ngọt...tiéng chim tu hú đã thức dậy mở ra tất cả và bắt nhịp cho tất cả: mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do...trong cảm nhận của người tù. Qua đó ta thấy được sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy lòng. Câu 3: Đó là tâm trạng đau khổ uất ức, ngột ngạt được nhà thơ bộc lộ trực tiếp. Đoạn thơ với cách ngắt nhịp bất thường...dùng những từ ngữ mạnh, từ ngỡ cảm thán... 5- Chùm thơ của Hồ Chí Minh: Câu 1: -- Sang -> sang trọng, giầu có, cao quý đẹp đẽ ; còn là cảm giác hài lòng, vui thích). -> Cũng có phần là cách nói khoa trương, khẩu khí, nói cho vui như trong thơ truyền thống. Nhưng niềm vui của Bác là rất thật, chân thành, không hề gượng gạo. - Niềm vui lớn nhất của Bác không phải chỉ là thú lâm tuyền như người ẩn sĩ xưa mà là niềm vui của người chiến sĩ yêu nước vĩ đại sau 30 năm xa cách nay được trở về sống giữa lòng đất nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Câu 2: Bài học của em từ bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. Câu 3: - Điệp ngữ ''tẩu lộ'' khẳng định nỗi gian lao của người đi đường. Giọng thơ suy ngẫm, rút ra qua những trải nghiệm của người tù bị giải đi hết nhà lao này đến nhà lao khác. - Trùng san chi ngoại hựu trùng san + Điệp ngữ ''trùng san''; hết lớp núi này lại đến ngay lớp núi khác, khó khăn chồng chất liên miên Đường đời, đường CM: gian lao triền miên. - Hình tượng ý thơ vút lên bất ngờ lan chuyển mạch thơ: Mọi gian lao đã kết thúc, lùi lại phía sau khi người đi lên tới đỉnh cao chót. Nỗi gian lao không phải là bất tận, càng nhiều gian lao thì thắng lợi càng lớn. - Từ đỉnh cao, người du khách ung dung say xưa ngắm cảnh đẹp. Đó cũng là niềm vui sướng đặc biệt của người chiến sĩ CM khi đứng trên đỉnh cao thắng lợi. 7
- - Bài thơ thiên về suy nghĩ, triết lí nhưng giọng thơ giống người tâm tình, kể chuyện giàu sức thuyết phục. Lời thơ cô đọng, bình dị chứa đựng tư tưởng sâu xa. - Bài thơ có 2 lớp nghĩa: nghĩa đen nói về việc đi đường núi, nghĩa bóng ngụ ý về con đường CM là gian khổ nếu kiên trì nhất định sẽ đạt tới thắng lợi. 6- Chiếu dời đô: Câu 2: ý chí tự cường của một dân tộc đang trên đà lớn mạnh. Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng băng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực sánh ngang phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường. 7- Hịch tướng sỹ: Câu 2: “Ta thường tới bữa.... ta cũng vui lòng” -Ta thường: +quên ăn...vỗ gối, Ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ẩn dụ, so sánh Thể hiện sự lo lắng đau xót đến tột độ. -Căm tức +xả thịt, lột da, Nuốt gan, uống máu động từ mạnh lòng căm thù tột độ. - Dẫu cho trăm thân này ... vui lòng. phóng đại, điển cố Sẵn sàng hi sinh vì nước, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát. Giọng văn tha thiết, đanh thép, hùng hồn. Lòng yêu nước thiết tha của tác giả. Khơi dậy lòng yêu nước và tinh thần xả thân của các tướng sỹ * Có thể nói đây là đoạn văn đậm chất trữ tình trong bài chính luận. Mỗi chữ mỗi dòng trong đoạn văn như máu chảy như nước mắt. Đó là gan ruột, là tấc lòng, là tâm huyết của vị tổng chỉ huy đang bày tỏ tâm sự. Chính tâm sự ấy đã tiếp thêm sức mạnh, hun đúc thêm tinh thần của các tướng sỹ. 8- Nước Đại Việt ta: Câu 1:- Hai nội dung: Yên dân và điếu phạt. + Yên dân: là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh phúc. + Điếu phạt: thương dân đánh kẻ có tội. - Người dân mà mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước. trừ giặc Minh bạo ngược để giữ yên cuộc sống cho dân. - Nhân nghĩa theo quan niệm trước đó (nho giáo) là quan hệ giữa người với người giờ đây nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi. - Đây là cuộc khởi nghĩa chính nghĩa - Nguyễn Trãi, Lê Lợi là người thương dân, tiến bộ, lấy dân làm gốc, vì dân mà đánh giặc. Câu 2: - Nhân nghĩa gắn liền với chủ quyền dân tộc, vì có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là ''Yên dân'' - Nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng ''Núi sông ...''; ''phong tục''; ''Từ Triệu ... ''; ''Cửa ...'' Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc. * đất nước có độc lập, chủ quyền là có nền văn hiến, có lãnh thổ, phong tục, lịch sử, chế độ riêng. Đó là những yếu tố căn bản nhất của một quốc gia, dân tộc. Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Đó là thực tế, tồn tại với chân lí khách quan khi kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định. 8
- * So với thời Lí, quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có sự kế thừa và phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. 9- Bàn luận về phép học: * Tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập. - Tuỳ đâu tiện đấy mà đi học. + Học ở trường lớp, ở thày, ở bạn, ở thực tế cuộc sống ''Đi một ngày đàng ... ''; ''Học thày ... '' - Theo Chu Tử, học tiểu học để bồi lấy gốc rồi tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử, phải biết luân thường đạo lí: tam cương, ngũ thường. - Học lấy gốc rồi rồi tuần tự tiến lên, học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. + Truyền thống hiếu học của nhân dân ta ''muốn sang ...''; ''bán tự vi sư ...''; nội dung học ''tiên học lễ ...'' học đạo đức trước và tri thức sau. + Bác Hồ ''người có tài ... vô dụng'' + Nhà nước ta: chính sách khuyến học, mở nhiều trường lớp, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học (trường dân lập, bán công, công lập, ...) - Tác giả xem thường lối học chuộng hình thức, lấy mục đích danh vọng cá nhân là chính; coi trọng lối học lấy mục đích thành người tốt đẹp. - Đó là thái độ đúng đắn và tích cực, cần phát huy. 10- Thuế máu: Câu 1: Em hãy hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả. Câu 2:- Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những tư liệu phong phú, với tấm lòng của một người yêu nước, 1 người cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhưng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thương cảm tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chương Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. *Lưu ý: - Học thuộc phần tác giả, tác phẩm các văn bản. - Ghi nhớ năm sáng tác của tác phẩm. PHẦN II: TIẾNG VIỆT: 1. Các kiểu câu - Câu nghi vấn - Câu cầu khiến - Câu cảm thán - Câu trần thuật - Câu phủ định - Yêu cầu: Nắm được đặc điểm hình thức, chức năng của các kiểu câu => vận dụng vào việc viết câu, dựng đoạn, bài văn. 2. Hành động nói: a. Khái niệm: Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. b. Các kiểu hành động nói - Hỏi - Trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến ) - Điều khiển (cầu khiến, đe doạ, thách thức, ) - Hứa hẹn. 9
- - Bộc lộ cảm xúc. c. Cách thực hiện hành động nói: - Cách dùng trực tiếp (Hành động nói được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó). - Cách dùng gián tiếp (hành động nói được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính không phù hợp với hành động đó). *Yêu cầu: Nắm khái niệm và các kiểu hành động nói; xác định hành đông nói và cách dùng hành động nói trong ngữ cảnh nhất định. 3. Vai xã hội và lượt lời trong hội thoại; ý nghĩa của việc ứng xử đúng vai, điều chỉnh thái độ giao tiếp: a. Khái niệm vai xã hội trong hội thoại: - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. - Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: - Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội); - Quan hệ thân - sơ (theo mức độ quen biết, thân tình). b. Chọn cách nói cho phù hợp với vai thoại. - Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp. c. Lượt lời trong hội thoại: - Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. - Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. - Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. 4. Mục đích của việc lựa chọn trật tự từ trong câu. - HS cần nắm được những tác dụng sau: - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm. - Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm của lời nói. 5. Chữa lỗi diễn đạt (lỗi lô-gíc) - Yêu cầu: Biết vận dụng lí thuyết vào làm bài tập và xem lại các dạng bài tập đã làm (câu chia theo mục đích nói, vai xã hội và lượt lời trong hội thoại, lựa chọn trật tự từ trong câu, chữa lỗi diễn đạt lô-gíc). I. CÂU: TT Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ 1 Câu nghi - Có những từ nghi vấn - Dùng để hỏi - Mai cậu có phải đi lao vấn (ai, gì, nào, sao, tại - Ngoài ra còn dùng để động không? sao, đâu, bao giờ, bao đe doạ, yêu cầu, ra lệnh, - Cậu chuyển giùm quyển nhiêu ...hoặc từ hay bộc lộ tình cảm cảm sách này tới H được (nối các vế có quan hệ xúc... khong? lựa chọn - Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). 10