Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS An Khê (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS An Khê (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2022_2023_tru.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS An Khê (Có đáp án)
- MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ NĂM HỌC 2022 -2023 MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6 Mức độ nhận thức Tổng Vận dụng % Nội Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao điểm Kĩ dung/đơn TT năng vị kiến T thức N TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TL K Q 1 Đọc Thơ hiểu 2 0 4 0 0 2 0 40 2 Viết 1.Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ 0 0 0,5 0 1,0 0 0,25 20 0,25 Kể lại một 1 kỉ niệm 0 0 1 0 1 0 1 40 sâu sắc của bản thân. Tổng 10 12,5 40 15 0 30 0 10 Tỉ lệ % 25,5% 40% 25,5% 10% 100 Tỉ lệ chung 65,5% 35,5%
- BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội thức Chương/ TT dung/Đơn vị Mức độ đánh giá Thông Vận Chủ đề Nhận Vận kiến thức hiểu dụng biết dụng cao 1 Đọc hiểu Thơ Nhận biết: - Nhận biết được thể thơ thông qua số tiếng, số dòng của văn 3 TN 5TN 2TL bản - Nhận ra các biện pháp tu từ có trong bài thơ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ - Nêu được các PTBĐ trong văn bản Thông hiểu: - Trình bày được chủ đề của bài thơ, cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ - Ý nghĩa của một số hình ảnh thơ trong văn bản - Xác định được cụm động từ trong vị ngữ Vận dụng: - Thông điệp gợi ra từ văn bản - Trình bày liên hệ của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản 2 Viết Kể lại một kỉ Viết được bài văn kể lại một kỉ 1TL* nghiệm của niệm của bản thân; dùng người bản thân. kể chuyện ngôi thứ nhất để kể lại kỉ niệm và thể hiện cảm xúc trước sự việc được kể. Tổng 3 TN 5TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60 40
- PHÒNG GD - ĐT QUỲNH PHỤ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2022-2023 TRƯỜNG THCS AN KHÊ MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 ( Đề gồm 01 trang) Thời gian làm bài: 90 phút I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc bài ca dao sau và thực hiện các yêu cầu: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con (Ca dao) Câu 1. Bài ca dao trên được viết theo thể thơ nào? A. Thơ lục bát B. Thơ song thất lục bát C. Thơ tự do D. Thơ sáu chữ Câu 2 Phương thức biểu đạt chính của bài ca dao là gì? A, Tự sự. B.Miêu tả. C. Biểu cảm. D. Nghị Luận Câu 3 : Đặc điểm nổi bật nhất của thể thơ trên là A. Gieo vần: tiếng cuối của dòng sáu vần với tiếng sáu của dòng tám. B. Gieo vần: tiếng cuối của dòng tám vần với tiếng sáu của dòng thơ tiếp theo. C. Đoạn thơ gồm các dòng thơ được sắp xếp theo từng cặp: một dòng sáu tiếng và một dòng tám tiếng. D. Cách ngắt nhịp: 2/2/2; 2/4; 4/4. Câu 4. Trong câu thơ “Một lòng thờ mẹ, kính cha” có mấy cụm động từ? A. Một cụm . B. Hai cụm . C. Ba cụm . D. Không có cụm động từ nào. Câu 5. Bài ca dao trên nói về chủ đề: A. Tình cảm gia đình B. Tình yêu quê hương đất nước C. Tình yêu thiên nhiên D. Tình cảm cha con Câu 6. Hai câu ca dao cuối, cha mẹ mong ước điều gì ở con? Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con A Khỏe mạnh, ngoan ngoãn. B. Thành công trong cuộc sống C. Sống có ích với xã hội D. Sống hiếu thảo, kính trọng cha mẹ Trả lời câu hỏi: Câu 7. Bài ca dao gửi đến chúng ta thông điệp gì? Câu 8. Em đã làm gì để thể hiện lòng hiếu thảo của mình với cha mẹ?( Kể ít nhất 3 việc cụ thể) II. VIẾT (6.0 điểm) Câu 1(2đ). Viết đoạn văn ( 3-5 câu) nêu cảm nghĩ của em về 2 câu thơ sau: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Câu 2(4đ): Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với người thân ( sinh nhật, được điểm cao, mắc lỗi,...) ---HẾT---
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Môn: Ngữ văn lớp 6 Câu Nội dung Điểm PHẦN I. ĐỌC HIỂU 4,0 1 A 0,5 2 C 0,5 3 C 0,5 4 B 0,5 5 D 0,5 6 D 0,5 7 Gợi ý: : Bài ca dao đã cho thấy công lao của cha mẹ đối với con cái là vô cùng to lớn. Vậy nên mỗi chúng ta hãy ghi lòng tạc dạ công lao đó và cần phải biết kính trọng, yêu thương cha mẹ và 0,5 khắc ghi công ơn của họ. 8 HS kể có thể:+ Luôn vâng lời cha mẹ; giúp đỡ cha mẹ việc nhà; 0,5 chăm chỉ học tập; quan tâm tới cha mẹ Phần II. Làm văn ( 6,0 điểm) Câu1 a. Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn . 0,25 (2đ) b. Xác định đúng nội dung chủ yếu đoạn văn 025 c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn. Có thể viết đoạn văn theo 1,0 hướng sau: - Mở đoạn: - Dẫn dắt giới thiệu câu ca dao - Nêu cảm nghĩ chung của bản thân về câu ca dao: ấn tượng sâu sắc - Trích câu ca dao: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” - Thân đoạn: Nêu cảm nghĩ về câu ca dao - Khái quát nội dung của câu ca dao: khẳng định công lao to lớn, trời biển của cha mẹ - Hình ảnh so sánh “công cha” với “núi Thái Sơn”; “nghĩa mẹ” với “nước trong nguồn chảy ra”là hình ảnh so sánh giàu hình ảnh và ý nghĩa. -> Công cha so với núi Thái Sơn là khẳng định sự lớn lao của cha, nghĩa mẹ so với nước trong nguồn là để khẳng định chiều sâu, chiều rộng và sự dạt dào, bao la của tình mẹ
- - Câu ca dao đã sử dụng thể thơ lục bát mang âm điệu trầm bổng tựa như lời ru ngọt ngào của người mẹ. + Kết đoạn: - Khẳng định lại cảm nghĩ về câu ca dao - Liên hệ bản thân: bày tỏ suy nghĩ và tình cảm của mình với cha mẹ d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có cảm nghĩ riêng, sâu sắc 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa Tiếng Việt. 2(đ) 1 Kĩ năng: - Bài viết đúng thể loại kể lại một kỉ niệm sâu sắc của bản thân. Học sinh có thể kể kỉ niệm gắn với người thân : ông, bà, bố, mẹ, anh, chị em. 0,5 - Bố cục đủ 3 phần. - Diễn đạt rõ ràng, chữ viết và trình bày bài sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả thông thường. Đảm bảo các sự kiện chính, trình bày theo trình tự hợp lí. 2. Kiến thức: 3.0 - HS có thể kể theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các nội dung sau: * Mở bài - Dẫn dắt, giới thiệu kỉ niệm: kỉ niệm gì? gắn liền với ai? ở đâu? - Nêu ấn tượng chung về kỉ niệm: nhớ mãi, không quên, *Thân bài: Kể chi tiết kỉ niệm. - Giới thiệu thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện, các nhân vật liên quan. - Kể lại diễn biến câu chuyện từ bắt đầu đến kết thúc, chú ý các sự kiện, hành động, ngôn ngữ, đặc sắc, đáng nhớ. - Cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm về kỉ niệm, điều đặc biệt khiến em nhớ hay vui, buồn, xúc động (đan xem trong khi kể). * Kết bài - Cảm nghĩ hoặc bài học rút ra từ kỉ niệm. - Mong ước từ kỉ niệm. 3. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ, cảm xúc sâu sắc.. 0,25 4. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa Tiếng Việt.
- Hướng dẫn 1. Tác giả: Dân gian ( nhân dân lao động) 2. Thể loại: Ca dao, thể thơ lục bát 3. PTBĐ chính: Biểu cảm 4. Bài ca dao đã ca ngợi công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái và nhắc nhở con cái phải biết ơn công lao đó của cha mẹ. 5. Cù lao chín chữ: - Đây là 1 thành ngữ dùng để chỉ công lao khó nhọc của cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề. (cù là siêng năng, lao là khó nhọc). chín chữ cù lao ấy là: Sinh: đẻ, cúc: nâng đỡ, phủ: vuốt ve, súc: cho bú mớm lúc nhỏ, trưởng: nuôi cho lớn, dục: dạy dỗ, cố: trông nom săn sóc, phục: xem tính nết mà dạy bảo cho thành người tốt, phúc: giữ gìn).
- 6. Thông điệp từ bài ca dao: Bài ca dao đã cho thấy công lao của cha mẹ đối với con cái là vô cùng to lớn. Vậy nên mỗi chúng ta hãy ghi lòng tạc dạ công lao đó và cần phải biết kính trọng, yêu thương cha mẹ và khắc ghi công ơn của họ. 7. Viết đoạn văn ( từ 3 đến 5 câu) nêu cảm nghĩ: “Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông” * Mở đoạn: - Dẫn dắt giới thiệu câu ca dao - Nêu cảm nghĩ chung của bản thân về câu ca dao: ấn tượng sâu sắc - Trích câu ca dao: “Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông” * Thân đoạn: Nêu cảm nghĩ về câu ca dao - Khái quát nội dung của câu ca dao: khẳng định công lao to lớn, trời biển của cha mẹ - Hình ảnh so sánh “công cha” với “núi ngất trời”; “nghĩa mẹ” với “nước ở ngoài biển Đông”.-> Công cha so với núi ngất trời là khẳng định sự lớn lao của cha, nghĩa mẹ so với nước biển Đông là để khẳng định chiều sâu, chiều rộng và sự dạt dào của mẹ - Câu ca dao đã sử dụng thể thơ lục bát mang âm điệu trầm bổng tựa như lời ru ngọt ngào của người mẹ. * Kết đoạn: - Khẳng định lại cảm nghĩ về câu ca dao - Liên hệ bản thân: bày tỏ suy nghĩ và tình cảm của mình với cha mẹ b/ Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Trong hang Én, hàng vạn con chim én vẫn hồn nhiên cư ngụ và chưa phải biết sợ con người. Bốn vách hang, trần hang – nơi nào cũng dày đặc chim én. Cộng đồng én thoải mái sống “cuộc đời” của chúng, không mảy may để ý đến sự hiện diện của nhóm du khách. Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm mồi cho con; én anh chị rập rờn bay đôi; én ra ràng chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá,... Nhiều bạn én thiếu niên ngủ nướng, say giấc ngay trên những mỏm đá thấp dọc lối đi. Nếu đặt lên vai, bạn sẽ rúc vào tóc hoặc đậu trên đầu mình để... ngủ tiếp!” (Trích Hang Én, Hà My-NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2021) 1. Đoạn văn bản trên thuộc thể loại nào?Xác định PTBĐ có trong đoạn văn? 2. Đoạn văn trên giúp em khám phá được hình ảnh nào? 3. Biện pháp tu từ nhân hóa trong câu văn: “Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm mồi cho con; én anh chị rập rờn bay đôi; én ra ràng chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá, ” có tác dụng gì?
- 4. Việc trải nghiệm và ghi chép lại những kiến thức sẽ trở thành tư liệu quý giá của riêng mỗi người. Trong văn bản Hang Én, tác giả đã chia sẻ những cảm nhận của mình về cuộc sống hoang dã của loài én. Theo em, điều đó có ý nghĩa như thế nào? 5. Viết đoạn văn ( 5-7 dòng) trình bày cảm nghĩ của em về thiên nhiên trong đoạn trích 6. Thông điệp nào được gửi gắm qua đoạn văn bản trên? Hướng dẫn: 1. Thể kí; PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm 2. Đoạn văn đã giúp người đọc khám phá được hình ảnh thế giới loài én trong hang Én 3. Phép nhân hoá( én bố mẹ, én anh chj) có tác dụng làm hiện lên thế giới loài én đông đúc, sinh động, gần gũi như con người. 4. Trong văn bản Hang Én, tác giả đã chia sẻ những cảm nhận của mình về cuộc sống hoang dã của loài én. Điều đó giúp con người nhận thức được vẻ đẹp, sự gần gũi của thiên nhiên, môi trường. Từ đó bồi đắp cho mỗi người tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường. 5. Viết đoạn văn cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên: * Mở đoạn: - Giới thiệu và khái quát cảm nhận nhận chung về vẻ đẹp thiên nhiên trong đoạn trích Hang Én của tác giả Hà My: vẻ đẹp thiên nhiên kì thú, tập nập, đông vui mà đầm ấm như gia đình. * Thân đoạn: Trình bày cảm nghĩ về vẻ đẹp thiên nhên - Thiên nhiên trong Hang én hiện lên thật sinh động qua hình ảnh nhứng chú én + hàng vạn con chim én vẫn hồn nhiên cư ngụ và chưa phải biết sợ con người + Bốn vách hang, trần hang – nơi nào cũng dày đặc chim én. + Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm mồi cho con + én anh chị rập rờn bay đôi + én ra ràng chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá +Nhiều bạn én thiếu niên ngủ nướng, say giấc ngay trên những mỏm đá thấp dọc lối đi - Nghệ thuật: biện pháp liệt kê, nhân hoá -> thế giới loài én dù hoang dã nhưng thật gần gũi, hồn nhiên, thân thiện như con người * Kết đoạn: - Khẳng định cảm nghĩ về thiên nhiên trong đoạn trích: thanh bình, gần gũi - Liên hệ bản thân: Thêm yêu thiên nhiên đất nước, có ý thức bảo vệ thiên nhiên. 6. Thông điệp: Hãy yêu thiên nhiên, bảo tồn và giữ gìn thiên nhiên luôn trong sạch PHẦN II: VIẾT Câu 1: Kể lại một kỉ niệm của bản thân ( sinh nhật, khai giảng, được điểm cao, mắc lỗi,...)
- Câu 2: Viết bài văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ lục bát Hướng dẫn Câu 1: Kể lại một kỉ niệm của bản thân ( sinh nhật, khai giảng, được điểm cao, mắc lỗi,...) 1 Yêu cầu chung: a. Kĩ năng: - Bài viết đúng thể loại kể lại một kỉ niệm sâu sắc của bản thân. Học sinh có thể kể kỉ niệm gắn với người thân, thầy cô hoặc bạn bè. - Bố cục đủ 3 phần. - Diễn đạt rõ ràng, chữ viết và trình bày bài sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả thông thường. Đảm bảo các sự kiện chính, trình bày theo trình tự hợp lí. b. Kiến thức: - Đề bài không yêu cầu kể một kỉ niệm gắn với đối tượng nhất định, vậy nên HS có thể chọn một kỉ niệm sâu sắc nhất với người mình yêu quý. - HS có thể kể theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các nội dung sau: