Đề kiểm tra học kì I năm học 2021-2022 môn Ngữ văn 9 - Trường THCS Trần Phú (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I năm học 2021-2022 môn Ngữ văn 9 - Trường THCS Trần Phú (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ki_i_nam_hoc_2021_2022_mon_ngu_van_9_truong.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra học kì I năm học 2021-2022 môn Ngữ văn 9 - Trường THCS Trần Phú (Có đáp án + Ma trận)
- TRƯỜNG THCS TRẦN PHÚ KIỂM TRA HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2021-2022 MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 9 MA TRẬN Mức độ nhận thức Nội dung Vận Tổng số Nhận biết Thông Vận dụng hiểu dụng cao PhầnI. - Ngữ liệu: - Nhớ tên - Hiểu Đọc Văn bản nghệ tác giả,nhận đúng về hiểu thuật diện thể thơ, PCHT - Tiêu chí lựa kiểu câu chọn ngữ liệu: văn bản có độ dài 32 chữ. Số câu 1 1 2 Số điểm 2.0 1.0 3.0 Tỉ lệ 20% 10% 30% PhầnII. -Văn nghị Viết đoạn Viết bài Tạo luận văn văn tự lập văn -Văn tự sự. sự . bản Số câu 1 1 2 Số điểm 2.0 5.0 7.0 Tỉ lệ 20% 50% 70% Tổng Số câu 1 1 1 1 4 cộng Số điểm 2.0 1.0 2.0 5.0 10.0 Tỉ lệ 20% 10% 20% 50% 100%
- Trường THCS Trần Phú KIỂM TRA HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2021-2022 MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 9 Thời gian : 90 phút ( không kể thời gian phát đề ) Phần I: Đọc- hiểu ( 3,0 điểm) Câu 1: ( 2,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới. Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! (SGK Ngữ văn 9, tập1.) a. (0,5 điểm) : Đoạn thơ trên trích từ bài thơ nào ? b. (0,5 điểm) : Nêu tên tác giả của bài thơ . c. ( 1,0 điểm): Khổ thơ thứ hai thể hiện mong muốn gì của người dân chài đi biển ? Câu 2:(( 1,0 điểm) Giải thích nghĩa các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào: - Hứa hươu hứa vượn - Đi thưa, về trình Phần II: Tạo lập văn bản ( 7,0 điểm) Câu 1: ( 2,0 điểm) Dựa vào nội dung văn bản có chứa đoạn trích ở câu 1phần I, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 120 đến 150 chữ) nêu suy nghĩ của em về tinh thần lao động của con người. Câu 2:( 5,0 điểm) Em hãy đóng vai bé Thu trong truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” kể lại kỉ niệm với ba trong lần về thăm nhà của ông. ( Có sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm) ( Học sinh làm vào giấy kiểm tra riêng )
- Trường THCS Trần Phú HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2021-2022 MÔN : NGỮ VĂN 9 ( Đáp án gồm 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm 1 a.Trích từ bài thơ : “ Đoàn thuyền đánh cá” 0,5 b.Tác giả Huy Cận 0,5 I.Đọc- c.Chuyến đi biển sẽ đánh bắt được nhiều cá... 1,0 hiểu 2 - Hứa hươu hứa vượn : hứa để được lòng rồi 0,5 không thực hiện lời hứa-> PC về chất 0,5 - Đi thưa, về trình: thái độ lễ phép với người lớn- > PC lịch sự Dựa vào nội dung văn bản có chứa đoạn trích ở câu 1phần I, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 120 đến 150 Câu 1 2,0 chữ) nêu suy nghĩ của em về tinh thần lao động của nhân dân ta. a. Đúng hình thức đoạn văn.(mở đoạn, phát triển đoạn, 0,25 kết đoạn) b. Xác định đúng nội dung trình bày trong đoạn văn. 0,25 c.Triển khai nội dung đoạn văn hợp lý. Có thể theo các 1,0 ý sau: - Giới thiệu, dẫn dắt vào chủ đề: tinh thần lao động của con người trong xã hội. - Lao động là gì? - Biểu hiện của lao động - Vai trò của lao động
- - Liên hệ bản thân và thê hệ trẻ ngày nay d. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo , có suy nghĩ riêng 0,25 về vấn đề nghị luận. e. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng 0,25 từ, đặt câu Câu 2 a. HS chọn ngôi kể phù hợp: ngôi kể thứ nhất Đảm 0,25 bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng nội dung câu chuyện 0,25 c. Triển khai nội dung bài làm II. Tạo lập c. Triển khai hợp lí nội dung trình tự của câu chuyện; văn bản kết hợp tốt các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. Dưới đây là một gợi ý: 1. Mở bài Nhân vật tự giới thiệu khái quát về tên,công việc, lí do nhớ tới ba mình 0,5 2. Thân bài -Hoàn cảnh gia đình: Ba tôi đi bộ đội khi tôi còn chưa đầy một tuổi. Hai cha con tôi đã xa cách nhau ngót 3,0 nghét tám năm trời. Tôi biết ba chỉ duy nhất qua tấm hình ba chụp với má. Còn ba thì biết tôi qua tấm ảnh nhỏ mà má gửi đến ba lần má đi thăm ba. Chiến tranh đã chia cắt gia đình tôi. - Khi chưa nhận ra ba: Ba tôi về thăm nhà rồi bắt gặp một đứa trẻ con đang đùa nghịch và biết ngay là tôi nên cất tiến gọi. Ba vô cùng xúc động còn tôi thì sửng sốt do người kia trông nom dữ tợn với vết sẹo ,một người lạ mặt có mưu đồ gì chăng nên đã chạy gọi má. + Má luôn bảo tôi gọi ba, vốn tính ngang bướng nên tôi quyết không chịu, tôi nói trổng và thậm chí là mặc kệ mọi người khuyên ngăn. ( miêu tả nội tâm) + Tôi tự chắt nước cơm chứ nhất quyết không gọi ba theo lời khuyên của bác Ba đi cùng ba tôi.
- + Bữa cơm ba săn sóc tôi nhưng tôi không nhận, tôi hất trứng ca được gắp cho, bị ông ấy quát nên tôi bực mình, bỏ sang bà ngoại trong sự tức giận. Ai dỗ tôi cũng không quna tâm. + Bà ngoại đêm ấy nói với tôi lí do sao không nhận ba. Tôi nói với bà do vết sẹo kia không giống người chụp chung với má và lúc ấy, tôi mới biết mình sai. - Khi nhận ra ba: Sáng hôm sau tôi về nhà, tôi biết ba phải đi rồi. Lúc đó không ai quan tâm đến tôi cả vì ai cũng bận. Tôi tủi thân lắm. Lời ba tạm biệt khiến tôi không cầm lòng và gọi ba trong đau đớn cùng nước mắt nghẹn ngào. Giờ phút tôi nhận ba cũng là lúc hai bố con tôi chia xa. ( miêu tả nội tâm) - Nhận tin ba hi sinh: + Tôi dặn ba làm tôi cho tôi chiếc lược ngà. Sau đó, ba đi chiến trường bặt vô âm tín. + Tôi đi làm giao liên tiếp nối sự anh hùng của ba. Gặp được bác Ba, đồng đội của ba năm xưa và bác trao tôi cây lược ba tôi từng đêm từng đêm cặm cụi làm ra.( nghị luận) 3. Kết bài Lời hứa, quyết tâm noi gương ba chiến đấu bảo vệ quê 0,5 hương d. Sáng tạo: Có sáng tạo trong bài làm, phù hợp với 0,25 đặc trưng tiếp nhận văn học. e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chuẩn 0,25 chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Tổng điểm 10,0
- ĐỀ B PHÒNG GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2021-2022 HUYỆN ĐAK ĐOA MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 9 Trường THCS Trần Phú Thời gian :90 phút ( không kể thời gian phát đề ) Phần I: Đọc- hiểu ( 3,0 điểm) Câu 1 ( 2,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới. Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. (SGK Ngữ văn 9, tập1.) a.(0,5 điểm) : Đoạn thơ trên trích từ bài thơ nào ? b.(0,5 điểm) : Nêu tên tác giả của bài thơ . c.( 1,0 điểm): Hai câu thơ cuối thể hiện được tinh thần gì của người lính lái xe Trường Sơn? Câu 2: ( 1,0 diểm) Giải thích nghĩa các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào: - Nửa úp nửa mở - Đi thưa, về trình Phần II: Tạo lập văn bản ( 7,0 điểm) Câu 1: ( 2,0 điểm) Dựa vào nội dung văn bản có chứa đoạn trích ở câu 1phần I, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 120 đến 150 chữ) nêu suy nghĩ của em về lòng yêu nước của nhân dân ta. Câu 2:( 5,0 điểm) Hãy kể về một lần em trót xem nhật kí của bạn. ( Có sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm) ( Học sinh làm vào giấy kiểm tra riêng )
- PHÒNG GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HUYỆN ĐAK ĐOA HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2021-2022 Trường THCS Trần Phú MÔN : NGỮ VĂN 9 ( Đáp án gồm 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm 1 Trích từ bài thơ : “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” 0,5 Tác giả Phạm Tiến Duật 0,5 I.Đọc- Tinh thần yêu nước tất cả vì miền Nam ruột thịt 1,0 hiểu 2 - Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói 0,5 ra hết ý-> PC cách thức 0,5 - Đi thưa, về trình: thái độ lễ phép với người lớn- > PC lịch sự Dựa vào nội dung văn bản có chứa đoạn trích ở câu 1phần I, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 120 đến 150 Câu 1 2,0 chữ) nêu suy nghĩ của em về lòng yêu nước của nhân dân ta. a. Đúng hình thức đoạn văn.(mở đoạn, phát triển đoạn, 0,25 kết đoạn) b. Xác định đúng nội dung trình bày trong đoạn văn. 0,25 c.Triển khai nội dung đoạn văn hợp lý. Có thể theo các 1,0 ý sau: - Giới thiệu, dẫn dắt vào chủ đề: lòng yêu nước. - Lòng yêu nước là gì? - Biểu hiện của lòng yêu nước - Vai trò của lòng yêu nước
- - Liên hệ bản thân và thê hệ trẻ d. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo , có suy nghĩ riêng 0,25 về vấn đề nghị luận. e. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng 0,25 từ, đặt câu Câu 2 a. HS chọn ngôi kể phù hợp: ngôi kể thứ nhất. Đảm 0,25 bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng nội dung câu chuyện 0,25 II. Tạo lập văn bản c. Triển khai nội dung bài làm c. Triển khai hợp lí nội dung trình tự của câu chuyện; kết hợp tốt các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. Dưới đây là một gợi ý: 1. Mở bài:- Ai cũng đã từng mắc sai lầm. - Với tôi, đó là một lần trót xem trộm nhật kí của bạn. 4,0 2. Thân bài: - Kể lại tình huống dẫn đến việc xem trộm nhật kí của bạn: Đến nhà bạn học nhóm; cầm hộ bạn cặp sách . vô tình nhìn thấy quyển nhật kí của bạn .- Kể lại cuộc đấu tranh nội tâm: Có nên xem hay không? Bao biện cho bản thân: Xem để hiểu thêm về bạn, sự tò mò đã chiến thắng, quyết định cầm quyển nhật kí rồi mở ra xem (kể đan xen với miêu tả nội tâm bằng ngôn ngữ độc thoại) .- Kể lại một số nội dung được ghi trong nhật kí: Hoàn cảnh khó khăn hiện tại của gia đình bạn? Suy nghĩ của bạn về tình bạn, tình thầy trò?... - Kể lại tâm trạng: Hiểu bạn, vỡ lẽ ra nhiều điều, tự trách bản thân mình, ân hận vì hành động vội vàng, thiếu văn minh của mình, thấy xấu hổ, thầm xin lỗi bạn ( kể đan xen với bộc lộ nội tâm qua ngôn ngữ độc
- thoại). 3. Kết bài:- Tìm cảm với người bạn sau sự việc ấy .- Rút ra bài học ứng xử cho bản thân. d. Sáng tạo: Có sáng tạo trong bài làm, phù hợp với 0,25 đặc trưng tiếp nhận văn học. e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chuẩn 0,25 chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Tổng điểm 10,0

