Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 38+39+40: đọc hiểu văn bản: Nguyên Hồng - Nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Hoà

docx 8 trang Hoàng Sơn 21/04/2025 20
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 38+39+40: đọc hiểu văn bản: Nguyên Hồng - Nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Hoà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_6_tiet_383940_doc_hieu_van_ban_nguyen_hong_n.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn 6 - Tiết 38+39+40: đọc hiểu văn bản: Nguyên Hồng - Nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Thị Hoà

  1. TRƯỜNG TH & THCS QUỲNH SƠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 Ngày soạn 15/ 10/2021 Tiết 38, 39, 40 : ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (ý kiến, kí lẽ, bằng chứng,...),... nội dung (đề tài, vấn đề, tư tưởng, ý nghĩa,...) của các văn bản nghị luận văn học. - Làm rõ được con người của nhà văn Nguyên Hồng và tình cảm của người viết với nhà văn Nguyên Hồng - Thể hiện rõ đặc điểm và yêu cầu của văn bản nghị luận văn học : trình bày bố cục văn bản rõ gọn và sáng sủa dễ hiểu 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật văn bản. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của bài thơ với các VB cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - Giúp học sinh thêm yêu và tự hào về cảnh sắc thiên nhiên, đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Tranh ảnh , - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG GV : NGUYỄN THỊ HOÀ NĂM HỌC 2021 - 2022
  2. TRƯỜNG TH & THCS QUỲNH SƠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 a) Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới. b) Nội dung hoạt động: - GV sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi. - HS suy nghĩ trả lời. c) Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra trong bài học. d) Tổ chức thực hiện hoạt động: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: + Sau khi tìm hiểu xong văn bản hồi kí “Trong lòng mẹ” (Nguyên Hồng) trong bài học 3, em có suy nghĩ và cảm nhận gì về con người tác giả Nguyên Hồng? + Em đã sưu tầm thêm được các bài viết nào viết về tác giả N. Hồng? Cùng chia sẻ với các bạn. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS chia sẻ suy nghĩ. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, khen ngợi. GV dẫn dắt vào bài học mới: HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KIẾN THỨC HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm I Tìm hiểu chung *Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác 1. Tìm hiểu về tác giả Nguyễn Đăng Mạnh phẩm: - Quê quán: Sinh ra tại Nam Định, nguyên Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: quán Gia Lâm, thành phố Hà Nội. GV yêu cầu HS: Qua tìm hiểu ở nhà, hãy nêu - Vị trí: Nguyễn Đăng Mạnh được coi là nhà những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam Đăng Mạnh. hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân để trả lời câu hỏi. GV : NGUYỄN THỊ HOÀ NĂM HỌC 2021 - 2022
  3. TRƯỜNG TH & THCS QUỲNH SƠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS trả lời câu hỏi. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chuẩn hoá kiến thức. *GV hướng dẫn cách đọc: Đọc giọng nhẹ nhàng, nhấn mạnh hơn vào các lí lẽ và dẫn chứng quan trọng. Nguyễn Đăng Mạnh (1930 – 2018) - HS đọc. 2. Tìm hiểu chung về văn bản Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng - Nhận xét cách đọc của HS. khổ - Tìm hiểu chú thích SGK. a. Xuất xứ: Trích Tuyển tập Nguyễn Đăng Mạnh, tập 1, 2005. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: b. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích Thảo luận theo cặp trong 03 phút: - Đọc + Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn bản. - Tìm hiểu chú thích và giải thích từ khó + Văn bản chia làm mấy phần? Nêu ý chính của (SGK/Tr 52 - 53) từng phần. c. Phương thức biểu đạt và và bố cục văn + Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài bản viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng - nhà văn của những người - Phương thức biểu đạt: Nghị luận cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho - Bố cục: 3 phần như trong sách. văn bản, em sẽ đặt là gì? + Phần 1: Nguyên Hồng là con người nhạy Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: cảm. +Tổ chức cho HS thảo luận. + Phần 2: Tuổi thơ thiếu tình thương của + GV quan sát, khích lệ HS. Nguyên Hồng Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Phần 3: Hoàn cảnh sống cực khổ của Nguyên Hồng. + Tổ chức trao đổi, trình bày nội dung đã thảo luận. - Nội dung khái quát: Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ, nhân dân lao + HS nhận xét lẫn nhau. động (thể hiện qua nhan đề, hệ thống lí lẽ) GV : NGUYỄN THỊ HOÀ NĂM HỌC 2021 - 2022
  4. TRƯỜNG TH & THCS QUỲNH SƠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chuẩn hoá kiến thức. 3. Phân tích văn bản PHIẾU HỌC TẬP 01: Tìm hiểu văn bản Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) Nội dung Nhóm 1: Nhóm 2 : Nhóm 3 + 4: tìm hiểu Tìm hiểu phần 1: Tìm hiểu phần 2: Tuổi Tìm hiểu phần 3: “Chất dân Nguyên Hồng là con ấu thơ thiếu tình nghèo, chất lao động” ở người nhạy cảm thương của Nguyên nhà văn Nguyên Hồng Hồng 1. Chỉ ra các dẫn chứng làm sáng tỏ ý chính từng phần. Nhận xét về các dẫn chứng đó. 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng (nếu có). 3. Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn Nguyên Hồng. THẢO LUẬN NHÓM 3.1. Nguyên Hồng là con người nhạy cảm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Ý chính: Nguyên Hồng rất dễ xúc động, rất dễ khóc: + Đọc lại cả văn bản. + Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chỉ từng + Thảo luận theo nhóm - thời gian 05 phút: chia bùi sẻ ngọt. Hoàn thành phiếu HT 01: GV : NGUYỄN THỊ HOÀ NĂM HỌC 2021 - 2022
  5. TRƯỜNG TH & THCS QUỲNH SƠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước. + Tổ chức cho HS thảo luận theo nội dung được phân công. + Khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của + GV quan sát, khích lệ HS. Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí Bước 3: Báo cáo, thảo luận: tưởng cao đẹp của thời đại. + Các nhóm cử đại diện trình bày nội dung đã + Khóc khi kể lại những nỗi đau, oan trái thảo luận. của những nhân vật. + HS các nhóm nhận xét lẫn nhau. → Biện pháp tu từ: Liệt kê, điệp cấu trúc "Khóc khi...." Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chuẩn hoá kiến thức. - Không biết Nguyên Hồng đã khóc bao nhiêu lần. - Hình ảnh so sánh: Mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt từ trái tim nhạy cảm - GV gọi đại diện nhóm 1 trình bày nội dụng Tâm hồn nhạy cảm, dễ xúc động của phần 1 của văn bản. Nguyên Hồng. Nhóm 2 nhận xét, các nhóm khác bổ sung. GV nhận xét, chốt kiến thức. 3.2. Thời thơ ấu thiếu tình thương của Nguyên Hồng - Hoàn cảnh sống thời ấu thơ: + Mồ côi cha từ năm 12 tuổi. + Mẹ đi thêm bước nữa và thường làm ăn xa. - GV gọi đại diện nhóm 3 trình bày nội dung + Sinh ra trong cuộc hôn nhân ép uổng. phần 2 của văn bản. → Vì cảnh ngộ éo le, gia đình chồng khinh Nhóm 4 nhận xét, các nhóm khác bổ sung. ghét nên mẹ không thể gần gũi Hồng. GV nhận xét, chốt kiến thức. - Sự cô đơn, bị khinh ghét: + Không được gần mẹ. + Phải sống nhờ vào bà cô cay nghiệt luôn có ý muốn chia rẽ tình cảm mẹ con Hồng. + Tủi thân và khao khát tình mẫu tử: "Giá ai GV : NGUYỄN THỊ HOÀ NĂM HỌC 2021 - 2022
  6. TRƯỜNG TH & THCS QUỲNH SƠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 cho tôi 1 xu nhỉ "Không! Không có ai cho tôi cả. Vì người ta có phải mẹ tôi đâu!". Tuổi thơ của Nguyên Hồng thiếu thốn tình cảm gia đình, khao khát cả vật chất lẫn tình thương nên hình thành trong ông tính nhạy cảm, dễ thông cảm với người bất hạnh. 3.3. “Chất dân nghèo, chất lao động” ở nhà văn Nguyên Hồng - Hoàn cảnh sống cực khổ: + Từ thời cắp sách đến trường: lặn lội với đời sống dân nghèo để tự kiếm sống bằng những nghề nhỏ mọn, chung đụng với mọi hạng trẻ hư hỏng và các lớp cặn bã. + Năm 16, khi đến Hải Phòng: càng nhập hẳn với cuộc sống của hạng người dưới đáy thành thị. - Tạo nên "chất dân nghèo, chất lao động": + Vẻ ngoài: thoạt đầu tiếp xúc không thể phân biệt với những người dân lam lũ hay - GV gọi đại diện nhóm 5 trình bày nội dung những bác thợ cày nước da sạm màu nắng phần 3 của văn bản. gió. Nhóm 6 nhận xét; các nhóm khác bổ sung. + Lối sinh hoạt: thói quen ăn mặc, đi đứng, nói năng, thái độ giao tiếp, ứng xử, thích thú GV nhận xét, chốt kiến thức. riêng trong ăn uống,... Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ➩ Chất dân nghèo, lao động thấm sâu vào Gv đặt câu hỏi: Em hãy cho biết tác giả Nguyễn văn chương ông. Đăng Mạnh thể hiện thái độ, tình cảm gì qua văn bản? 3.4. Thái độ, tình cảm của người viết Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá - Đồng cảm với cuộc đời nhiều bất hạnh, nhân để trả lời câu hỏi. đáng thương của nhà văn Nguyên Hồng. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS trả lời câu hỏi. - Bày tỏ tấm lòng trân trọng, ngợi ca những nét đẹp trong tâm hồn nhà văn, đặc biệt là Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và tình yêu thương của Nguyên Hồng dành cho GV : NGUYỄN THỊ HOÀ NĂM HỌC 2021 - 2022
  7. TRƯỜNG TH & THCS QUỲNH SƠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 chuẩn hoá kiến thức. những người cùng khổ. 4. Tổng kết HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN 4.1. Nội dung Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Qua văn bản Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, tác giả Nguyễn Đăng Rút ra những đặc sắc về nội dung và nghệ Mạnh đã chứng minh Nguyên Hồng là nhà thuật của văn bản. văn nhạy cảm, khao khát tình yêu thường và Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: đồng cảm với nững người cùng khổ nhất trong xã hội cũ. Sự đồng cảm và tình yêu +HS suy nghĩ trả lời người đặc biệt ấy xuất phát từ chính hoàn + GV quan sát, khích lệ HS. cảnh xuất thân và môi trường sống của ông. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Nguyên Hồng xứng đáng được coi là nhà văn của những người cùng khổ. + Tổ chức trao đổi, trình bày. 4.2. Nghệ thuật + HS nhận xét lẫn nhau. - Hệ thống lí lẽ sắc bén; dẫn chứng chân Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và thực, thuyết phục. chuẩn hoá kiến thức. - Sử dụng một số biện pháp tu từ: liệt kê, so sánh, điệp. *Sau đọc – hiểu văn bản: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Văn bản “Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ” đã cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài học 3? 2. Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV : NGUYỄN THỊ HOÀ NĂM HỌC 2021 - 2022
  8. TRƯỜNG TH & THCS QUỲNH SƠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6 HS trả lời câu hỏi. Câu hỏi 2 về nhà làm. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chuẩn hoá kiến thức. Gợi ý 1. Từ văn bản trên, ta thấy được văn bản “Trong lòng mẹ” là những dòng hồi kí đầy chân thực viết về những ngày thơ ấu thiếu thốn tình thương của nhà văn Nguyên Hồng. Ta cũng lí giải được sự thông mình, nhạy cảm của chú bé Hồng trong cuộc đối thoại với bà cô và niềm hạnh phúc vỡ oà của chú bé Hồng khi được gặp lại mẹ sau bao ngày xa cách. Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ. Nguyên Hồng có một tâm hồn nhạy cảm vì ông dễ khóc, dễ xúc động. Ông xúc động vì rất nhiều điều: vì bạn bè, vì Tổ quốc, vì nhân dân, và cả chính nhân vật trong tác phẩm của mình. Để lí giải cho tấm chân tình ấy, người đọc phải hiểu được hoàn cảnh sống cũng như thời ấu thơ cực khổ của ông. Ông sinh ra trong một gia đình không hạnh phúc: bố nghiện ngập mất sớm, mẹ phải đi tha hương cầu thực, họ hàng căm ghét, khinh miệt. Tuổi thơ ông gắn với cô đơn, lạc lõng, thiếu tình yêu thương; gắn với những công việc chân lấm tay bùn; những hạng người khố rách áo ôm. Đến khi 16 tuổi lên Hải Phòng, ông lại càng tệp với những người đầu đường xó chợ. Vì vậy mà thoạt đầu quen biết, thật khó để phân biệt ông với người dân lam lũ. Từ hình dáng cho đến lối sinh hoạt đều đặc sệt một chất "nghèo khổ" và "lao động". Chính những điều đó đã nhen nhóm trong lòng ông một sự đồng cảm, tình sâu nghĩa nặng với những con người cùng khổ. Những người mà chính về sau lại trở thành hình mẫu, hình tượng, nhân vật, chất liệu trong các sáng tác của ông. GV : NGUYỄN THỊ HOÀ NĂM HỌC 2021 - 2022