Hệ thống kiến thức môn Ngữ văn 8 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Nhàn

doc 10 trang Hoàng Sơn 17/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống kiến thức môn Ngữ văn 8 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Nhàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doche_thong_kien_thuc_mon_ngu_van_8_nam_hoc_2019_2020_nguyen_th.doc

Nội dung text: Hệ thống kiến thức môn Ngữ văn 8 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Nhàn

  1. PHÒNG GD - ĐT QUỲNH PHỤ TRƯỜNG TH&THCS QUỲNH BẢO HỆ THỐNG KIẾN THỨC MÔN NGỮ VĂN 8 Quỳnh Bảo, tháng 02 năm 2020 1
  2. PHÒNG GD & ĐT QUỲNH PHỤ TRƯỜNG TH&THCS QUỲNH BẢO HỆ THỐNG KIẾN THỨC MÔN NGỮ VĂN 8 Năm học 2019 -2020 NỘI DUNG A/ KHÁI QUÁT KIẾN THỨC CHUNG I. Phần văn: Câu 1: Bảng thống kê các văn bản đã học: T Tác Tác giả Thể Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật T phẩ loại m 1 Tôi Thanh Truy Tuổi học trò sâu lắng -Văn tự sự kết hợp hài hòa chặt đi Tịnh ện đáng yêu cần cảm ơn chẽ với miêu tả và biểu cảm, học (1911- ngắn công lao sinh thành của làm cho truyện ngắn đậm chất 1988) hồi kí cha mẹ. trữ tình -Tài sử dụng ngôn ngữ ngắn của nhà văn với những hồi ức sâu lắng đáng yêu. 2 Tron Nguyên Tiểu Là bài ca chân tình cảm Phương thức tự sự và biểu cảm g Hồng thuyế động về tình mẫu tử, đó kết hợp với lời văn chân tình lòng (1918- t tự là những cay đáng tủi giàu cảm xúc, với những thủ mẹ 1982) truyệ nhục, cùng tình yêu pháp so sánh độc đáo. n thương cháy bỏng của nhà văn đối với người mẹ. 3 Tức Ngô Tất Tiểu Tác phẩm đã vật trần bộ Khắc họa nhân vật rõ nét, ngôn nướ Tố thuyế mặt tàn ác bất nhân của ngữ kể chuyện miêu tả đối c vớ (1893- t xã hội thực dân phong thoại đặc sắc. bờ 1954) kiến, Vẻ đẹp của một tâm hồn đầy yêu thương, dịu dàng, chịu đựng, ngang tàn, bất khuất của người phụ nữ trước cách mạng tháng 8 tư thế là người rất đẹp của chị dậu là ko chịu sống quỳ. 4 Lão Nam Cao Truy Truyện ngắn đã thể hiện Tạo dựng tình huống truyện hạc (1917- ện một cách chân thực và bất ngờ, ngôn ngữ phù hợp với 1951) ngắn cảm động số phận đau từng nhân vật, con chó vàng thương của người nông mang màu sắc triết lí, xây dựng dân trong xã hội cũ và nhân vật bằng miêu tả ngoại 2
  3. phẩm chất cao quý tiềm hình để bộc lộ nội tâm, tâm lí tàng của họ. Đồng thời của nhân vật. truyện ngắn còn cho thấy tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân. 5 Cô An-đéc- Truy Niềm thương cảm sâu sắc -Cách kể chuyện hấp dẫn đan bé xen ện cổ đối với những con người xen giữa mộng tưởng và thực bán (1805- tích bất hạnh, niềm tin của tế, sử dụng hình ảnh tương diê 1875) hiện con người và tấm lòng phản đối lập đặc sắc. m đại nhân ái của nhà văn. -Sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố kể, tả, biểu cảm. -Xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn phù hợp với tâm lí trẻ thơ. 6 Đán Xéc-van- Tiểu Sử dụng tiếng cười khôi Sử dụng phép tương phản h téc thuyế hài để diễu cợt cái hoang trong xây dựng nhân vật. nhau (1547- t tưởng, tầm thường đề cao với 1616) thực tế và sự cao thượng. cối xay gió 7 Chiế O hen-ri Truy Ca ngợi tình bạn, tình Xây dựng cốt truyện đơn giản, c lá (1862- ện người đằm thắm, tha giàu kịch tính, kết cấu truyện cuối 1910) ngắn thiết, thủy chung, trong tương phản, tinh tế hai lần đảo cùng sáng nghệ thuật chân ngược kết thúc truyện bất ngờ, chính phục vụ con người, ngôn ngữ kể truyện giản dị nhẹ hãy yêu thương trân nhàng và sâu sắc. trọng con người nhất là những con người nghèo khổ. 8 Hai Ai-ma- Truy Vẻ đẹp thân thuộc cao -Nhân vật kể chuyện kết hợp cây tốp ện quý của hai cây phong với hai mạch kể, gắn với hai pho (1928- ngắn gắn liền với tình thương đại từ nhân xưng là tôi và ng 2008) tha thiết của tác giả. chúng tôi. -Phương thức biểu đạt kết hợp với miêu tả, nhân hóa cao độ. 9 Ôn Nguyễn Văn Nạn hút thuốc lá lây lan, Kết hợp lập luận chặt chẽ, dẫn dịch, Khắc bản gây tổn thất to lớn cho chướng sinh động, với thuyết thuố Viện nhật sức khỏe của con người, minh cụ thể, phân tích trên cơ c lá dụng cho cuộc sống của gia sở khoa học. Sử dụng thủ pháp đình và xã hội nên phải so sánh để thuyết minh một quyết tâm đẻ chóng lại cách thuyết phục một vấn đề y nạn dịch này. học có liên quan đến xã hội. 3
  4. 10 Bài Thái An Văn Văn bản đã nêu lên vấn Tác giả đã đưa ra các con số toán bản đề thời sự của nhân loại, buộc người đọc phải tinh tưởng dân nhật dân số và tương lai của và suy ngẫm về sự gia tăng dân số dụng dân tộc nhân loại. số đang lo ngại của thế giới, nhất là những nước chậm phát triển. 11 Thô Văn Tác hại của bao bì ni Bố cục chặt chẽ lô rích, lối lí lẽ ng bản lông, lợi ích của việc hạn ngắn gọn, giải thích đơn giản, tin nhật chế sử dụng bao bì ni kết hợp phương pháp liệt kê về dụng lông để bảo vệ môi phân tích. ngày trường sống. trái đất năm 200 0 12 Vào Phan Bội Thơ Vào nhà ngục ở Quảng Giọng điều hào hùng có sức lôi nhà Châu thất Đông đã thể hiện phong cuốn mạnh mẽ. ngục (1867- ngôn thái ung dung, đường Quả 1940) bát hoàng và khí phách kiên ng cú cường, bất khuất vượt lên Đôn đườn trên cảnh tù ngục khóc g g luật liệt của nhà chiến sĩ yêu cảm nước Phan Bội Châu. tác 13 Đập Phan Thể Hình tượng đẹp đẽ ngang Hình ảnh thơ mạnh mẽ đá ở Châu thơ tàn của người anh hùng khoáng đạt, giọng thơ hào Côn Trinh thất cứu nước. Dù gian nan hùng, sử dụng hình ảnh đối Lôn (1872- ngôn thử thất nhưng ko sờn lập. 1926) bát lòng đổi chí, khí phách cú hiên ngang, kiên cường, đườn ý chí, nghị lực lớn lao g luật của người chiến sĩ cách mạng. 14 Muố Tản Đà Thất Bài thơ muốn làm thằng Sức hấp dẫn của bài thơ là ở n (1889- ngôn cuội của Tản Đà là tâm hồn thơ lãng mạn pha chút làm 1939) bát sự của một con người bất ngông nghênh đáng yêu và ở thằn cú hòa sâu sắc với thực tại những tìm tòi đổi mới thể thơ g đườn tầm thường, xấu xa, thất ngôn bát cú Đường luật cổ cuội g luật muốn thoát ly bằng mộng điển. tưởng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. 4
  5. 15 Hai Trần Song Á Nam Trần Tuấn Khải Sự lựa chọn thể thơ thích hợp chữ Tuấn thất đã mượn một câu chuyện và giọng điệu trữ tình thống nướ Khải lục lịch sử có sức gợi cảm thiết của tác giả đã tạo nên giá c (1895- bát lớn để bộc lộ cảm xúc trị đoạn thơ trích. nhà 1983) của mình và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào, tình cảm sâu đậm, mãnh liệt đối với nước nhà. II.Phần tiếng việt: Câu 1: Lập bảng thống kê các kiểu câu đã học: TT Tên từ Khái niệm Dấu hiệu, hình thức, chức Ví dụ vựng, năng câu, dấu câu 1 Câu Câu ghép là *Có hai cách nối các vế +Mây đen kéo kính bầu trời, gió ghép những câu câu: giật mạnh từng cơn. do hai hoặc +Nắng ấm, sân rộng và sạch. nhiều cụm *Các vế của câu ghép có +Giá trời không mưa thì chúng C-V không quan hệ ý nghĩa tôi sẽ đi chơi. bao chứa +Vì mẹ ốm nên bạn Nghĩa phải nhau tạo nghĩ học. thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu 2 Cấp độ Nghĩa của một từ ngữ có + Xăng, dầu hoả, ga, than, khái quát thể rộng hơn(khái quát củi được bao hàm trong phạm của hơn) hoặc hẹp hơn (ít vi nghĩa của từ "nhiên liệu". nghĩa từ khái quát hơn)nghĩa của + "Lúa"có nghĩa rộng hơn các từ ngữ từ khác: ngữ: lúa nếp, lúa tẻ, lúa tám -Một từ ngữ được coi là thơm có nghĩa rộng khi phạm + Lúa lại có nghĩa hẹp hơn với vi nghĩa của từ ngữ đó từ "ngũ cốc" bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. -Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. 5
  6. 3 Trường Trường từ + Các từ: thầy giáo, công nhân từ vựng vựng là tập nông dân, thầy thuốc, kỹ sư hợp của đều có một nét nghĩa chung là: những từ người nói chung xét về nghề có ít nhất nghiệp. một nét chung về nghĩa 4 Từ tượng *Từ tượng Từ tượng hình, từ tượng +Từ tượng thanh: soàn soạt, hình, từ hình thanh gợi được hình ảnh, bịch, đánh bốp, nham nhảm. tượng *Từ tượng âm thanh cụ thể, sinh thanh thanh. động, có giá trị biểu cảm cao; thường được dùng + Từ tượng hình: rón rén, lực trong văn miêu tả và văn điền, chỏng queo. tự sự. 5 Từ ngữ *Từ ngữ *Việc sử dụng từ ngữ địa *Ngái_xa,chộ_thấy địa địa phương và biệt ngữ xã phương, phương. hội phải phù hợp với tình Mẹ_mạ,rào_sông, biệt ngữ * bngữ xã huống giao tiếp. Trong xã hội hội chỉ thơ văn tác giả có thể sử được dùng dụng một số từ ngữ thuộc trong một hai lớp từ này để tô đậm *Mợ_mẹ,trứng_điểm 0 tầng lớp xã màu sắc địa phương, màu hội nhất sắc tầng lớp xã hội của định ngôn ngữ, tính cách nhân vật. *Muốn tránh lạm dụng 6 Trợ từ, *Trợ từ là *Ví dụ trợ từ: những, có, chính, thán từ ..*Thán từ. *Thán từ thường đứng ở đích, ngay đầu câu, có khi được tách ra thành một câu đặc biệt. *Thán từ gồm hai loại chính: +Thán từ bộc lộ tình cảm A, ái, ơ, ôi, ô hay, than ơi, trời cảm xúc: ơi Này, ơi, vâng, dạ, ừ +Thán từ gọi đáp: 7 Tình thái Tình thái từ *Tình thái từ gồm một số từ là những từ loại đáng chú ý như sau: được thêm -Tình thái từ nghi vấn: À, ư, hả, chứ, chăng vào câu để -Tình thái từ cầu khiến: Đi, nào, với tạo câu -Tình thái từ cảm thán: Thay, sao nghi vấn, -Tình thái từ biểu thị sắc Ạ, nhé, cơ, mà cầu khiến, thái tình cảm: 6
  7. cảm thán *Khi nói khi viết cần chú và để biệu ý sử dụng tình thái từ phù thị sắc thái hợp với hoàn cảnh giao tình cảm tiếp (quan hệ tuổi tác, thứ của người bậc xã hội, tình cảm ) nói. 8 Nói quá kn +Bọn giặc hoảng hồn vắt chân lên cổ mà chạy. +Cô Nam tính tình xởi lởi, ruột để ngoài da. 9 Nói kn + "Chị ấy xấu" có thể thay bằng giảm, nói "Chị ấy không đẹp lắm". tránh + "Anh ấy hát dở" có thể thay bằng "Anh ấy hát chưa hay" +"Ông ấy sắp chết" có thể thay bằng" Ông ấy chỉ nay mai thôi" 10 Dấu *Dấu ngoặc đơn dùng để *Ví dụ: Lí Bạch(701-762) ngoặc đánh dấu phần chú thích đơn, dấu (giải thích, thuyết minh, +Vì chính lòng tôi đang có sự hai chấm bổ sung thêm) thay đổi: hôm nay tôi đi học. *Dấu hai chấm dùng để: +Người xưa có câu: “trúc dẫu -Đánh dấu (báo trước) cháy, đốt ngay vẫn thẳng” phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó. 11 Dấu Dấu ngoặc kép dùng để: ngoặc -Đánh dấu từ ngữ, câu, -“A, lão già tệ lắm” kép đoạn dẫn trực tiếp; -Cầu Long Biên như một “giải -Đánh dấu từ ngử được lụa”. hiểu theo nghĩa đặc biệt -Tác phẩm “Tắt Đèn” của “Ngô hay có hàm ý mỉa mai; Tất Tố” -Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san, được dẫn. III. Phần tập làm văn: Nắm được những kiến thức nâng cao về văn tự sự Nắm được kiến thức về văn thuyết minh. B/CÂU HỎI ÔN LUYỆN 1/ Tóm tắt các văn bản truyện 2/Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật chị Dậu, Lão Hạc, cậu bé Hồng, Cô Bé Bán Diêm. 7
  8. 3:Nêu điểm giống nhau và khác nhau của các tác phẩm truyện kí Việt Nam đã học năm 30-45? 4/ Đóng vai bà lão hàng xóm kể lại việc xảy ra với gia đình chị Dậu vào buổi sáng hôm đó 5/Giới thiệu một vật dụng trong gia đình mà em có sự hiểu biết C/ GỢI Ý LÀM BÀI 2/ Chị Dậu: Đảm đang, tháo vát, chung thủy, giàu lòng hi sinh, đó là những đặc điểm có tính chất truyền thống của người phụ nữ Việt Nam trước đây. Cái mới của chị Dậu là sức chiến đấu mạnh khỏe, lạc quan và tinh thần phản kháng gan dạ trước kẻ thù. Nhiều người đàn bà khác rơi vào tình cảm quẫn bách như chị Dậu, có khi đành chịu buông tay khuất phục, nhắm mắt cho cuộc đời trôi theo số mệnh. Nhưng người đàn bà nông dân này cứ thấy lăn xả vào bóng tối như mực, kiếm cách phá tung ra đế tìm đường sống. Và chống trả một cách mộc mạc, hồn nhiên, không cần lí lẽ, dường như hành động quyết liệt đó, ngôn ngữ nhân vật nhuần nhị đó là sản phẩm tất yếu của một cuộc đời lương thiện vốn đã cơ cực lại còn bị giày xéo tàn nhẫn: “ - Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!” “ - Ô! Nhà ông này mới hay chứ! Có buông ra không thì tôi kêu lên bây giờ!”.. “ - Cháu cũng biết rằng đàn bà mà hành hung như thế là hư thân lắm, nhưng... cụ tính nhà cháu đau ốm như thế, mà cả hai đứa cứ xông vào đánh thì phỏng cả còn gì là người! Vì thế cháu phải liều với chúng nó”. Thái độ chống trả của chị Dậu (“Cháu phải liều với chúng nó”) là một hành động đấu tranh tự phát đơn độc, chưa có ý thức, chưa có phương hướng. Nhưng trong văn học công khai đương thời, nhân vật này vẫn là một cái cột mốc cao nhất, một hình tượng phụ nữ mạnh khỏe và tươi sáng nhất. Lão Hạc: Lão Hạc là một người nông nghèo khó nhưng giàu lòng yêu thương, sống nhân hậu, tình nghĩa, và có lòng tự trọng, không muốn khi mình chết phải phiền tới hàng xóm. Sau khi bán cậu Vàng, người bạn duy nhất của ông khi về già, ông thấy rất hối hận.vì là ng` có lòng tự trọng, không muốn khi mình chết phải phiền tới hàng xóm nên ông đã tự kết liểu mình bằng chính cái chết mà chó hay nhận được đó là bả chó. Không ai hiểu vì sao lão chết ,chỉ có binh Tư và ông Giáo hiểu. Qua cái chết của Lão ta cũng có thể thấy dc một ý nghĩa rất sâu sắc. Đó là vì lòng yêu thương con trai mình, dành dụm tiền cho con, vì muốn tạ tội với cậu vàng.Cái chết của lão còn mang một hàm ý là muốn tố cáo xã cũ nửa phong kiến và qua đó chứng minh dc rằng lão là một con ng` nghèo khó nhưng giàu lòng yêu thương, sống nhân hậu, tình nghĩa, và có lòng tự trọng. Cậu Bé Hồng: Bé Hồng là một cậu bé có một tuổi thơ bất hạnh nhưng cậu có một tâm hồn vô cùng trong sáng và dạt dào tình yêu thương. Bố cậu ăn chơi , nghiện ngập mất sớm, mẹ cậu phải tha hương cầu thực .Còn cậu , cậu phải sống với bà cô cay nhiệt ,ghẻ lạnh,luôn gieo rắc vào đầu óc non nớt của đứa chấu những hình ảnh xấu về người mẹ để cậu ruồng rẫy mẹ của mình.Nhưng Hồng đã ruồng bỏ những lời nói thâm độc của bà cô, cậu đặt 1 niềm tin mãnh liệt vào người mẹ của mình , cậu căm hận những thành kiến tàn ác đã khiến cho mẹ con Hồng phải xa lìa .Hơn ai hết , 8
  9. cậu luôn muốn sống trong tình yêu thương , được mẹ vỗ về, được làm nũng được chiều chuộng,....như bao đứa trẻ khác .Gio đây mẹ là niềm hạnh phúc, là khát khao duy nhất của cậu.Và rồi , vào hôm giỗ đầu thầy cậu . Mẹ đã về. Hồng sung sướng vô bờ. Dạt dào , miên man khi được nằm trong lòng mẹ, được mẹ âu yếm vỗ về.tất acr những khổ đau , những lời nói của bà cô đều bị lãng quên- trôi đi nhẹ như một đám mây.Trong lòng cậu lúc này chỉ còn niềm hạnh phúc .Qua đây, ta thấy được Hồng là một chú bé hiếu thảo , có tâm hồn trong sáng và hơn nữa cậu có một tình yêu thương cháy bỏng dành cho người mẹ bất hạnh của mình-tình mẫu tử thiêng liêng......... Cô Bé Bán Diêm Em bé bán diêm thật tội nghiệp. Người đời đối xử tàn nhẫn với em biết mấy. Họ chẳng thèm để ý đến những lời chào hàng tha thiết của em thậm chí đến lúc chết, cái thi thể lạnh cóng của em cũng chỉ nhận được những ánh nhìn lạnh nhạt. Trong cái xã hội thiếu tình thương ấy, nhà văn An-đéc-xen đã tỏ lòng thương cảm sâu sắc đối với em bé bất hạnh. Chính tình yêu ấy đã khiến nhà văn miêu tả thi thể em với đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười, đồng thời tưởng tượng ra cảnh huy hoàng của hai bà cháu lúc về trời. Song nhìn chung cả câu chuyện nói chung và đoạn kết của truyện nói riêng là một cảnh tượng thương tâm thực sự. Nó gợi lên ở chúng ta bao nỗi xót xa cho những kiếp người nghèo khổ. 3/Giống nhau: -Thể loại:đều là văn bản tự sự, là truyện kí hiện đại -Thời gian ra đời trước CMT8 năm: 1930-1945 - Đều lấy đề tài về cuộc sống và con người của xã hội thực dụng phong kiến, miêu tả số phận cực khổ của những người nghèo khổ bị vùi dập trong xã hội ấy. -Giá trị tư tưởng: Đều chan chứa tinh thần nhân đạo cao cả (yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người, tố cáo những gì tàn ác xấu xa) -Giá trị nghệ thuật: bút pháp hiện thực, lối viết chân thực, gần gũi với đời sống, ngôn ngữ giản dị, kể chuyện và miêu tả cụ thể sinh động. - Khác nhau: Mỗi tác phẩm có nhừng điểm khác về các mặt như: thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung chủ yếu và đặc sắc nghệ thuật. Câu 5:Giới thiệu về một vật dụng trong gia đình. Đời sống của con người thì ngày càng tiến bộ.Các vật dụng trong gia đình đáp ứng cho cuộc sống của con người cũng ngày một tiến bộ theo.Trong số đó,phích nước là một vật liệu thông dụng trong gia đình mà chắc hẳn gia đình nào cũng phải sử dụng đến.. Phích nước là một đồ dùng trong gia đình dùng để giữ cho nước được nóng lâu.Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phích có mẫu mã,kiểu dáng khác nhau,có loại phích điện hiệ đại mà chỉ có các gia đình có kinh tế khá mới sử dụng.Nhưng loại phích dạng thông thường vẫn được sử dụng nhiếu hơn cả. Phích nước có dạng hình trụ,cao khoảng 49 đến 50 cm.Cấu tạo gồm hai phần :vỏ phích và ruột phích.Vỏ phích có thể được làm bằng nhựa hoặc nhôm.Bên ngoài vỏ phích người ta thường trang trí hoa văn,hình vẽ trông rất đẹp mắt.Dọc theo thân vỏ có một cái quai cầm để người sử dụnh dễ cầm,mang,xách và thuận lợi cho việc chế 9
  10. nước từ trong phích ra ngoài.Ngoài ra,trên vỏ phích còn có một cái quai xách chắc chắn để thuận tiện cho việc di chuyển phích nước.Bên trong vỏ phích được làm làm bằng thủy tinh có tráng thủy để giử độ nóng cho nước trong 1 thời gian nào đó.Nút phích là một bộ phận dùng đậy ruột phích ,nút phích có thể là nhựa,gỗ hoặc bằng nút thủy tinh tròn.Nút phích còn được bao đậy bởi nắp phích.Nắp phích được làm bằng nhực hoặc làm bằng nhôm tùy theo chất liệu của vỏ phích. Cách sử dung phích nước thì rất đơn giản.Ta chỉ cần chế nước sôi vào ruột phích,sau đó đậy chặt nuts phích và nắp phích lại,khi nào cần thì mới mở nắp phích ra để lấy nước.Thông thường,các loại phích dạng này chỉ giữ đươc nước nóng không quá 6 tiếng.Khi mới mua về,chúng ta không nên sử dụng ngay mà phải cho nước ấm hoặc một ít nước giấm khoảng từ 50-60 độ C vào ruột phích,tráng đều để ruột có khả năng giữ nhiệt cao.Ruột phích là một bộ phận quan trọng nhất của phích nước,vì thế khi mua,ta phải quan sát thử xem ruột phích có bị nứt hay không.Một kinh nghiệm để chọn phích nước là áp tai vào miệng phích,nếu nghe tiêng"o..o"thì là phích tốt.Khi lựa mua phích nước,người tiêu dùng cần phải lưạchọn thạt kĩ và chính xác thì mới có thể xài phích được lâu. Phích nước rất thuận lợi cho chúng ta.Nhờ phích,ta có thể sử dung nước nóng bất cứ khi nào.Không phải tốn nhiều thời gian đun nước.Mỗi lần như vậy không những mất nhiều thời gian của ta mà còn hao tốn gas,điện.. Việc bảo quản phích nước thì cũng rất đơn giản.Sử dụng lâu,ruột phích sẽ bẩn và có nhiều cặn.Vì thế chiúng ta nên lau rửa thường xuyên.Có thể cho một ít giấm hoặc chanh vào để rửa,sau đó rửa lại bằng nước sạch.Đặc biệt khi sử dụng phải chú ý nhẹ nhàng cẩn thận khi đặt phích xuống.Hơn nữa,phải đặt phích ở một vị trí thật an toàn,không nên đẻ quá thấp,tránh xa tầm tay trẻ em và cũng không nên để quá cao khi lấy sẽ khó khăn và có thể gây ra tai nạn nước sôi.Tốt nhất là nên đặt ở một độ cao nhất định và dễ lấy. Phích nước là một vật dụng vô cùng hữu ích và thông dụng đối với mỗi gia đình.Cuộc sống ngày một hiện đại,trong tương lai sẽ có nhiều loại phích hiện đại hơn thế nữa được ra đời có khả năng giữ nhiệt cao hơn loại phích thông thường này Hết Hiệu trưởng ký duyệt Quỳnh Bảo, ngày 18/ 02/2020 Người xây dựng Nguyễn Thị Nhàn 10