Hệ thống kiến thức môn Tiếng Việt Khối 4 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học An Khê
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hệ thống kiến thức môn Tiếng Việt Khối 4 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học An Khê", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
he_thong_kien_thuc_mon_tieng_viet_khoi_4_nam_hoc_2019_2020_t.doc
Nội dung text: Hệ thống kiến thức môn Tiếng Việt Khối 4 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học An Khê
- HỆ THỐNG KIẾN THỨC MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 4 TRƯỜNG TIỂU HỌC AN KHÊ- NĂM HỌC : 2019-2020 PHÂN MÔN: TẬP ĐỌC I.MỤC TIÊU Phân môn tập đọc giúp học sinh: 1.Củng cố, phát triển kĩ năng trơn, đọc thầm đó được hỡnh thành ở các lớp 1,2,3 ; tăng cường tốc độ đọc, biết đọc lướt để chọn thông tin nhanh ; bước đầu biết đọc diễn cảm. 2. Phát triển kĩ năng đọc – hiểu lên mức cao hơn: nắm và vận dụng được một số khái niệm như đề tài, cốt truyện, nhân vật, tính cách, để hiểu ý nghĩa của bài và phát hiện một vài giá trị nghệ thuật trong các bài văn, thơ (yêu cầu trọng tâm). 3. Mở rộng vốn hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người để góp phần hình thành nhân cách của con người mới. *Kĩ năng đọc 1. Đọc thông: Đọc các văn bản có đọ dài khoảng 250 chữ, tốc độ 90- 100 chữ/ phút. Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3 (khoảng 100-120 chữ/ phút) Bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung từng đoạn 2. Đọc hiểu: Nhận biết dàn ý của bài học, hiểu nội dung chính của từng đoạn trong bài, nội dung của cả bài. Biết phát hiện những hình ảnh chi tiết có ý nghĩa trong bài, biết nhận xét về nhân vật 3. Ứng dụng kĩ năng đọc. Thuộc 6 đoạn văn, đoạn thơ, bài thơ, ngắn trong sách giáo khoa Biết dùng từ điển học sinh, sổ tay từ ngữ, để phục vụ cho việc học. Bước đầu biết tìm thư mục để chọn sách đọc và ghi chép một số thông tin đó học. 1
- PHÂN MÔN: KỂ CHUYỆN I.MỤC TIÊU Phân môn kể chuyện giúp học sinh: 1.Củng cố kĩ năng kể chuyện đó được hình thành và rèn luyện ở cỏc lớp 1,2,3, đồng thời hình thành những kĩ năng mới về kể chuyện. 2. Mở rộng hiểu biết, góp phần hình thành nhân cách con người mới. 1) Nội dung – Yêu cầu: * Kể chuyện là kể lại một chuỗi sự việc có đầu có cuối, liên quan một hay một số nhân vật. Mỗi câu chuyện cần nói lên được một điều có ý nghĩa. Khi viết bài văn kể chuyện, ta phải xác định được cốt chuyện, xem chúng gồm những sự việc gì, diễn biến và kết thúc ra sao. Các nhân vật trong chuyện có hành động, lời nói, ý nghĩ, tình cảm như thế nào,... Một bài văn kể chuỵen hay phải bộc lộ được một cách rõ ràng chủ ý của người kể, có cốt chuyện rõ ràng, có nhân vật xác định với những đặc điểm tính cách, lời kể sinh động, có cảm xúc. * Có nhiều cách kể chuyện, song chủ yếu là 3 cách sau: +Cách 1: Kể lại một câu chuyện mà em đó được đọc, được nghe hoặc trực tiếp tham gia. +Cách 2: Loài vật, đồ vật, cây cối,...tự kể chuyện của mình (tự thuật). Muốn làm đúng thể loại này, chúng ta phải biến sự vật thành con người (nhân hoá) và cần vận dụng nhiều về trí tưởng tượng. +Cách 3: Kể chuyện theo trí tưởng tượng. * Khi viết văn kể chuyện, cần lưu ý mấy điểm sau: + Nội dung câu chuyện phải có ý nghĩa nhất định. Để xác định được ý nghĩa của câu chuyện, cần tự giải đáp các câu hỏi: Những điều ta sắp kể nhằm chứng minh hoặc khẳng định điều gì? Nó gợi cho người đọc những suy nghĩ và tình cảm như thế nào? + Nắm được cốt chuyện và những chi tiết chính. Cốt chuyện ấy có thể lấy nguyên từ thực tế, cũng có thể tự nghĩ ra (những cái tự nghĩ ra phải có sự hợp lí "y như thật"). Cốt chuyện chính là sự nối tiếp nhau của một chuỗi các chi tiết lớn, sau đó sẽ được bổ sung các chi tiết nhỏ hơn (tình tiết) để câu chuyện thêm sinh động. + Xây dựng được một dàn bài linh hoạt và hợp lí, nhằm dẫn dắt câu chuyện phát triển theo chiều hướng hấp dẫn, lôi cuốn. Muốn vậy phải biết xây dựng nhân vật, chọn lọc các chi tiết cú ý nghĩa nhất, sắp xếp các sự việc một cách tự nhiên... + Tìm một giọng kể phù hợp với nội dung câu chuyện. Giọng kể góp phần tạo nên cái duyên cho bài viết. 2
- 2) Phương pháp làm bài: *Bước 1: Đọc (tái hiện) lại nội dung câu chuyện cần kể. Chú ý nhớ kĩ những sự việc chính, những chi tiết quan trọng để có thể kể lại đúng và đủ theo thứ tự nội dung cốt chuyện. (Cốt chuyện là một chuỗi sự việc làm nòng cốt cho diễn biến của chuyện. Cốt chuyện thường có 3 phần: Mở đầu, diễn biến, kết thúc). *Bước 2: Tóm tắt nội dung chuyện theo ý lớn của từng đoạn (trong 5-7 câu). *Bước 3: Ghi vào vở nhỏp dàn ý vắn tắt của chuyện (các nhân vật chính, các tình tiết chính trong phần mở đầu, diễn biến và kết thúc câu chuyện). *Bước 4: Dựa vào dàn ý vắn tắt, dựng lời văn của mình kể lại từ đầu đến cuối câu chuyện một cách rõ ràng, rành mạch và đầy đủ. 3) Dàn bài chung: *Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh và nhân vật (chuyện xảy ra ở đâu? Bao giờ? Có những nhân vật nào?...). *Thân bài: Kể lại toàn bộ diễn biến của câu chuyện theo cốt chuyện đó thấy hoặc đó nghe hoặc do mỡnh tưởng tượng ra. (Cần chọn từ, đặt câu, chọn chi tiết,...và có thể sử dụngcả văn đối thoại để làm câu chuyện thêm phần sinh động). *Kết bài: Nêu phần kết của câu chuyện (Câu chuyện kết thúc ra sao? Có chiều hướng tốt hay xấu? gợi cho em cảm giác gì? Bài học rút ra từ câu chuyện là gì?) 4)Bài tập thực hành: *Đề bài : Cho các tình tiết sau: - Sắp đến ngày khai trường, cả lớp ai cũng có quần áo mới trừ Hằng, vì nhà Hằng rất nghèo. Tôi về xin phép mẹ để tặng Hằng bộ quần áo mới của mình. - Mẹ khen tôi biết thương yêu bè bạn và thưởng cho tôi một bộ quần áo khác. Dựa vào các tình tiết trên, em hãy kể lại câu chuyện và đặt tên cho chuyện. 5)Bài tập tự luyện: Đề 1: Suốt đêm mưa to gió lớn. Sáng ra ở tổ chim chót vót trên cây cao, có con chim lớn đang giũ cánh ướt. Bên cạnh là chú chim con lông cánh vẫn khô nguyên vừa mở bừng đôi mắt đón ánh nắng mặt trời. Câu chuyện gì xảy ra với 2 chú chim trong đêm qua? Em hãy hình dung và kể lại. 3
- Đề 2: "...Một cậu bé vui sướng cầm tiền mẹ vừa cho ra phố mua kem. Bỗng cậu gặp một ông lão ăn xin già yếu. Ông chĩa bàn tay gầy gò, run rẩy trước mọi người để cầu xin sự giúp đỡ..." Em hãy hình dung sự việc diễn biến tiếp theo để kể trọn vẹn câu chuyện, thể hiện tình thương, sự thông cảm với ông lóo ăn xin trong cậu bé mạnh hơn mong muốn được ăn kem. Đề 3: Em đó từng tự làm một món quà đặc biệt để tặng người thân. Món quà ấy đó làm cho người nhận quà hết sức ngạc nhiên và xúc động. Hóy kể lại cõu chuyện đó. Đề 4: Em đó từng nhận được một món quà đặc biệt chứa đầy tình thương của người tặng. Hãy kể lại câu chuyện về kỉ niệm đó. PHÂN MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU *Những nội dung cần ghi nhớ: 1.Cấu tạo từ: Từ phức Từ láy (Từ tượng thanh, tượng hỡnh) Từ đơn Từ ghép T.G.P.L Láy âm đầu T.G.T.H Láy vần Láy âm và vần Láy tiếng 2. Từ loại: Danh từ (Cụm DT) Động từ (Cụm ĐT) Tính từ (Cụm TT) 3. Câu : Phân loại theo mục đích nói: Câu kể Câu hỏi Câu cảm Câu khiến 4.Các thành phần của câu: 4
- Chủ ngữ Vị ngữ Trạng ngữ PHẦN I. TẾNG VÀ TỪ *Cấu tạo từ: Từ phức Từ láy (Từ tượng thanh, tượng hỡnh) Từ đơn Từ ghép T.G.P.L Láy âm đầu T.G.T.H Láy vần Láy âm và vần Láy tiếng I.MỤC TIÊU Phân môn Luyện từ và câu giúp học sinh: 1. Mở rộng, và hệ thống hóa vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu. 2. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu. 3. Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành cõu; cú ý thức sử dụng tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp. A. CẤU TẠO CỦA TIẾNG - Tiếng thường gồm có 3 bộ phận : âm đầu, vần và thanh. VD : học, tươi, nhà - Tiếng nào cũng phải có vần và thanh. Có tiếng không có âm đầu. VD : ong. ổi, ai,.. Tiếng cấu tạo nên từ. B. CÁC KIỂU CẤU TẠO TỪ 1. Từ đơn 5
- * Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng. VD : ăn, ngủ, đi, học, vừa, lại,.. 2. Từ phức * Từ phức là từ gồm hai hay nhiều tiếng. VD : nhà cửa, diễn viên, cơm nước, hợp tác xã Từ nào cũng có nghĩa và để tạo nên câu. Phân biệt từ và cụm từ (trường hợp 2 tiếng là từ ghép hay 2 từ đơn) - Từ ghép có cấu tạo chặt chẽ không thể xen một tiếng nào vào giữa, còn cụm từ có cấu tạo lỏng ta có thể xen tiếng vào giữa mµ ý nghĩa vẫn không thay đổi. VD : hoa hồng (một loại hoa) không chêm xen được -> Đó là từ ghép. hoa tím có thể xen tiếng màu vào giữa 2 tiếng hoa và tím -> Đó là cụm từ (hai từ đơn) - Tuy nhiên nhiều trường hợp phải đặt câu vào hoàn cảnh nói năng mới phân biệt được như hổ dữ, anh em, cha ông, áo dài, VD : Trường hợp : “Cha ông đều chưa về.” Thì cha và ông là 2 từ chỉ người. Trường hợp : “Ôi tiếng của cha ông thuở trước” thì cha ông là một từ chỉ những người thuộc các thế hệ trước trong quan hệ với những người thuộc các thế hệ sau. * Từ phức gồm có từ ghép và từ láy. TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY a. Từ ghép là từ ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. VD : tưởng nhớ, ghi nhớ, mùa xuân, vững chắc, dẻo dai, giản dị. * Có hai loại từ ghép : - Từ ghép có nghĩa tổng hợp : Là từ ghép mà quan hệ giữa các từ đơn tạo thành có quan hệ song song (hợp nghĩa) nghĩa khái quát hơn nghĩa từng tiếng. Hai tiếng trong từ ghép tổng hợp phải cùng chỉ một phạm vi ý nghĩa có nghĩa cùng chỉ người, vật, hoạt động, tính chất và chúng phải đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với nhau. + Về ngữ pháp hai tiếng trong từ ghép tổng hợp có vai trò ngang nhau, bình đẳng với nhau VD : bố mẹ, thầy cô, xóm làng, trường lớp, nhà cửa, bánh trái, ruộng đồng, sách vở, đi đứng, ăn uống, tốt xấu, đầy vơi, nông sâu, dài ngắn, trắng đen... sách vở ( sách ghép với vở tạo ra ý nghĩa tổng hợp chỉ sách và vở nói chung) ăn uống (ăn ghép với uống không mang ý nghĩa riêng của từ ăn hoặc uống mà mang ý nghĩa tổng hợp nói về việc ăn uống) - Từ ghép có nghĩa phân loại : là từ ghép mà quan hệ giữa các từ đơn tạo thành có quan hệ chính phụ nghĩa cụ thể hơn. + Về ngữ pháp : Hai tiếng trong từ ghép phân loại có vai trò chính phụ (một tiếng chỉ loại lớn và một tiếng phân loại lớn đó ra thành những loại nhỏ hơn, cụ thể hơn) VD : xe máy, xe lửa, xe đạp Xe là yếu tố chính; máy, lửa, đạp là yếu tố phụ phân loại lớn “xe” ra từng loại cụ thể. 6
- b. Từ láy là từ phối hợp những tiếng có âm đầu hay có vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. VD : sẵn sàng, khéo léo, mộc mạc, lưa thưa, ngoan ngoãn, nhút nhát,.. * Có 3 kiểu từ láy : - Từ láy âm đầu : Bộ phận âm đầu của tiếng trước được láy lại ở bộ phận phụ âm đầu của tiếng sau. VD : lấp lánh, long lanh, lung linh, xôn xao, lắc lư, khúc khích... - Từ láy vần : Bộ phận vần của tiếng trước được láy lại ở bộ phận vần của tiếng sau. VD : lao xao, bồn chồn, lả tả, loáng thoáng, lộp độp, lác đác - Từ láy cả âm đầu và vần : Bộ phận phụ âm đầu và vần của tiếng trước được láy lại ở bộ phận phụ âm đầu và vần của tiếng sau. VD : thoang thoảng, ngoan ngoãn, đo đỏ, xa xa * Có 3 dạng từ láy : - Từ láy đôi : là từ láy gồm hai tiếng. VD : man mát, bồng bềnh, mảnh khảnh, xinh xắn - Từ láy ba : là từ láy gồm 3 tiếng. VD : sạch sành sanh, tẻo tèo teo, cỏn con con, tỏng tong tong, sát sàn sạt, khít khìn khịt, - Từ láy tư : là từ láy gồm 4 tiếng. VD : nhí nha nhí nhảnh, đỏng đà đỏng đảnh, đủng đà đủng đỉnh, hớt hơ hớt hải, bổi hổi bồi hồi, khúc kha khúc khích, * Ý nghĩa của từ láy : - Nghĩa tổng hợp khái quát : máy móc, mùa màng, da dẻ (giống nghĩa các từ ghép tổng hợp) - Nghĩa cụ thể : co ro, lò dò, khúm lúm, tập tễnh, lấp ló - Nghĩa giảm nhẹ so với từ gốc : đỏ đỏ, tim tím, vàng vàng, nhè nhẹ, mằn mặn, nhàn nhạt - Nghĩa mạnh lên so với nghĩa của từ gốc : ồn ào, ầm ầm, ùng ùng, đen (lay láy), trắng (phau phau), đỏ (lòm lòm), vàng (khè khè), Phân biệt từ ghép và từ láy (trường hợp từ ghép và từ láy đều có 2 tiếng) * Từ ghép : Các tiếng trong từ ghép có quan hệ với nhau về nghĩa ( cả 2 tiếng đều phải có nghĩa) * Từ láy : Các tiếng trong từ láy có quan hệ với nhau về âm thanh (2 tiếng được lặp lại âm đầu, vần hoặc cả âm đầu và vần); trong từ láy thì 1 tiếng có nghĩa còn 1 tiếng không có nghĩa hoặc cả 2 tiếng đều không có nghĩa. VD : Một số trường hợp cần lưu ý : - mặt mũi, tươi tốt, bờ bãi, tưới tắm, học hành, bạn bè, ẩm ướt, cột kèo, dọn dẹp, nong nia - cả hai tiếng đều có nghĩa -> là từ ghép. - quê quán, đền đài, gậy gộc, thúng mủng, thung lũng - cả hai tiếng đều có nghĩa -> là từ ghép. - cây cối, chim chóc, máy móc, thịt thà, chùa chiền, đất đai, hỏi han - 1 tiếng có nghĩa, 1 tiếng nay đã mất nghĩa -> là từ láy. 7
- - hổn hển, lẩm cẩm, lác đác, lả tả, đủng đỉnh, hì hục ( có ý nghĩa sắc thái gợi tả - cả 2 tiếng đều không có nghĩa -> là từ láy. - chôm chôm, ba ba, thằn lằn, châu chấu, đu đủ - không có ý nghĩa sắc thái mà chỉ định danhgọi tên các sự vật, cả 2 tiếng đều không có nghĩa -> là từ láy. - í ới, ì ầm, ấp úng, ậm oẹ, ồn ã, im ắng, ít ỏi, oái oăm, ướt át là từ láy khuyết phụ âm đầu. - ngượng nghịu, gớm ghiếc (2 tiếng có cùng âm đầu g, ng nhưng được viết bằng những chữ cái khác nhau : g – gh, ng - ngh ) ; cuống quýt, cập kênh, cồng kềnh (2 tiếng có cùng âm đầu c nhưng được viết bằng những chữ cái khác nhau : c, k, q) -> là từ láy - băn khoăn, loanh quanh, loăng quăng, bâng khuâng, bàng hoàng, đàng hoàng phần vần của 2 tiếng giống nhau ở âm chính và âm cuối nhưng tiếng thứ nhất không có âm đệm -> là từ láy đặc biệt. - ban bố, bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, thành thực -> là từ ghép gốc Hán, cả 2 tiếng đều có nghĩa. Bài tập thực hành 2. Bài tập thực hành : Bài 1(M1) Tìm từ có 2 tiếng trong các câu sau : - Nụ hoa xanh màu ngọc bích. - Đồng lúa rộng mênh mông. - Tổ quốc ta vô cùng tươi đẹp. *Đáp án : Từ 2 tiếng : ngọc bích, đồng lúa, mênh mông , Tổ quốc, vô cùng, tươi đẹp . Bài 2 (M2) Tìm các từ phức trong các kết hợp được in đậm dưới đây: Vườn nhà em có rất nhiều loài hoa : hoa hồng , hoa cúc, hoa nhài,...Màu sắc của hoa cũng thật phong phú : hoa hồng, hoa vàng , hoa trắng ,... Đáp án : Các từ phức : hoa hồng , hoa cúc, hoa nhài. Bài 3 :(M3) Chép lại đoạn thơ sau rồi gạch 1 gạch dưới các từ phức: Em mơ làm mây trắng Bay khắp nẻo trời cao Nhìn non sông gấm vóc Quê mình đẹp biết bao. *Đáp án : Từ phức : non sông , gấm vóc ,biết bao. Bài 4 : (M3) Chỉ ra từng từ đơn, từ phức trong đoạn thơ sau : Ơi quyển vở mới tinh Em viết cho thật đẹp 8
- Chữ đẹp là tính nết Của những người trò ngoan. *Đáp án : Từ phức :quyển vở, mới tinh , tính nết . Bài 5 : :(M4) Dùng gạch ( / ) tách từng từ trong các câu sau : Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng , cái đầu trũn và 2 con mắt long lanh như thuỷ tinh ...Bốn cánh chú khẽ rung rung như cũn đang phân vân. *Đáp án : Từ phức: giấy bóng, long lanh, thuỷ tinh , rung rung ,phân vân. Bài 6 : (M4) Gạch 1 gạch dọc giữa 2 từ đứng cạnh nhau trong đoạn văn sau: Trời nắng chang chang. Hoa ngô xơ xác như cỏ may. Lá ngô quắt lại, rủ xuống. Những bắp ngô đó mập và chắc chỉ chờ tay người đến bẻ mang về. *Đáp án : Từ phức:chang chang,tu hú , gần xa, ran ran,xơ xác, cỏ may, quắt lại,rủ xuống,bắp ngô, tay người -Lưu ý : kết hợp lá ngô, hoa ngô, bắp ngô có cấu trúc gần như giống nhau nhưng bắp ngô có cấu trúc chặt chẽ hơn nên ta xếp vào nhóm từ phức . Bài 7 : (M2) Gạch 1 gạch dưới những từ 2 tiếng trong đoạn văn sau : Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, lăng Bác uy nghi và gần gũi. Cây và hoa khắp miền đất nước về đây tụ hội, đâm chồi , phô sắc và toả ngát hương thơm. *Đáp án : Từ 2 tiếng : quảng trường ,Ba Đình, lịch sử,uy nghi, gần gũi, khắp miền, đất nước, tụ hội, đâm chồi, phô sắc , toả ngát, hương thơm. -Lưu ý : khắp miền cũng có thể xếp vào nhóm 2 từ đơn Bài 8 :(M1) Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có : a) Các từ ghép : b) Các từ láy : - mềm ..... - mềm..... - xinh..... - xinh..... - khoẻ..... - khoẻ....... - mong.... - mong..... - nhớ..... - nhớ..... - buồn..... - buồn..... Đáp án: - mềm nhũn - xinhxắn - khoẻ mạnh - khoẻ khoắn - mong chờ - mong mỏi - nhớ thương - nhớ nhung 9
- - buồn rầu - buồn bã Bài 9 :((M2) Hãy xếp các từ sau vào 3 nhóm : T.G.P.L ; T.G.T.H ; Từ láy : Thật thà, bạn bè, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, khó khăn, học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ. *Đáp án : - T.G.T.H: gắn bó, giúp đỡ, học hỏi, thành thật, bao bọc, nhỏ nhẹ. - T.G.P.L : bạn đường, bạn học. -Từ láy : thật thà, chăm chỉ, ngoan ngoón, khú khăn, quanh co. - Lưu ý: từ bạn bè cũng có thể xếp vào nhóm từ ghép tổng hợp nhưng cần lí giải nghĩa tiếng bè trong bè đảng, bè phái PHẦN II. TỪ LOẠI 1. Danh từ : * Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm, đơn vị) VD : - Danh từ chỉ người : học sinh, công nhân, bác sĩ, bộ đội - Danh từ chỉ vật : bàn, ghế, bảng, gà, mèo, xoài, nhãn, bưởi, sông, núi, - Danh từ chỉ hiện tượng : sóng thần, mưa phùn, bão lụt, gió mùa,... - Danh từ chỉ khái niệm : đường lối, quan điểm, tâm hồn, tư tưởng, tình cảm, đạo đức, tình yêu, lí thuyết, chính trị, truyền thống, hoà bình, niềm vui, nồi buồn, nỗi nhớ, sự sống, cuộc đấu tranh, cuộc liên hoan, cái đẹp, cái xấu, niềm hi vọng, niềm tự hào, nỗi khổ, nỗi đau, cái xấu, cái tốt, sự nghi ngờ, sự hi sinh, cuộc chiến đấu, cuộc vui, cơn thịnh nộ, cơn giận dữ, tiếng, xưa, lí thuyết, buổi, thuở, hồi, dạo, khi, (bên) phải, trái, ban, lúc, - Danh từ chỉ đơn vị: cái, con, tấm, bức, bụi, khóm, chùm, bông, ngọn, giờ, phút, mẩu, miếng, mảnh, bó, xã, huyện... Lưu ý : * Danh từ chỉ khái niệm: - Những từ chỉ hoạt động, tính chất khi kết hợp được với : nỗi, niềm, sự, cuộc, v.v... sẽ tạo ra một danh từ chỉ khái niệm, ví dụ : niềm vui, nồi buồn, nỗi khổ, sự sống, cuộc đấu tranh, v.v... - Phân biệt danh từ chỉ khái niệm và danh từ cụ thể (chỉ vật) : Ví dụ : lòng thuyền ( trường hợp này lòng là danh từ cụ thể ) - lòng mẹ thương con ( trong trường hợp này lòng là danh từ chỉ khái niệm ) . 10