Một số kiến thức về từ và câu lớp 5
Bạn đang xem tài liệu "Một số kiến thức về từ và câu lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
mot_so_kien_thuc_ve_tu_va_cau_lop_5.doc
Nội dung text: Một số kiến thức về từ và câu lớp 5
- MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ TỪ VÀ CÂU LỚP 5 1. Đại từ - Đại từ xưng hô ( Tuần 9, Tuần 11- Lớp 5 ): a) Ghi nhớ : * Đại từ là từ dùng để xưng hô hay để thay thế DT, ĐT, TT (hoặc cụm DT, cụm ĐT, cụm TT ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy. * Đại từ dùng để xưng hô (đại từ xưng hô , đại từ xưng hô điển hình ) : Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp . Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi : - Đại từ chỉ ngôi thứ nhất ( chỉ người nói ) : tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta,... - Đại từ chỉ ngôi thứ hai ( chỉ người nghe ) : mày, cậu, các cậu, ... - Đại từ chỉ ngôi thứ ba ( người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới) : họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó,... * Đại từ dùng để hỏi : ai ? gì? nào? bao nhiêu ?... * Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp : vậy, thế . Lưu ý : Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể : - Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế DT đo đó chúng có thể có chức vụ trong câu như DT. - Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế ĐT, TT do đó chúng có thể có chức vụ trong câu như ĐT, TT. - Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều DT làm từ xưng hô (gọi là DT chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các DT : + Chỉ quan hệ gia đình-thân thuộc : ông, bà,anh, chị, em, con ,cháu,... + Chỉ một số chức vụ - nghề nghiệp đặc biệt :chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư,... Để biết khi nào một từ là DT chỉ quan hệ gia đình- thân thuộc, DT chỉ chức vụ- nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như DT chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô , ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. V.D1: Cô của em dạy Tiếng Anh ( Cô là DT chỉ quan hệ gia đình- thân thuộc ) V.D2 : Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người ( Cô là DT chỉ đơn vị ). V.D3 : Cháu chào cô ạ ! ( cô là đại từ xưng hô ) b)Bài tập thực hành : Bài1: Xác định chức năng ngữ pháp của đại từ tôi trong từng câu dưới đây : a) Tôi đang học bài thì Nam đến. b) Người được nhà trường biểu dương là tôi. c) Cả nhà rất yêu quý tôi. d) Anh chị tôi đều học giỏi. e) Trong tôi, một cảm xúc khó tả bỗng trào dâng. Bài 2 : Tìm đại từ trong đoạn hội thoại sau , nói rõ từng đại từ thay thế cho từ ngữ nào :
- Trong giờ ra chơi , Nam hỏi Bắc : - Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn Tiếng Anh ? ( câu 1 ) - Tớ được điểm 10, còn cậu được mấy điểm ?- Bắc nói. (câu 2 ) - Tớ cũng thế. (câu 3 ) *Đáp án : - Câu 1 : từ bạn ( DT lâm thời làm đại từ xưng hô ) thay thế cho từ Bắc. - Câu 2 : tớ thay thế cho Bắc ,cậu thay thế cho Nam. - Câu 3 : tớ thay thế cho Nam, thế thay thế cụm từ được điểm 10. 3.3.Quan hệ từ (QHT)- (Tuần 11- Lớp 5): a) Ghi nhớ : - QHT là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau. - Các QHT thường dùng là : và, với, hay, hoặc, nhưng ,mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về,... - Nhiều khi, từ ngữ trong câu được nối với nhau bằng 1 cặp QHT. Các cặp QHT thường dùng là : + Vì...nên...; Do...nên...; Nhờ ...nên... ( biểu thị quan hệ nguyên nhân- kết quả ). + Nếu ...thì...; Hễ... thì... (biểu thị quan hệ giả thiết, điều kiện - kết quả ). + Tuy ...nhưng...; Mặc dù... nhưng... (biểu thị quan hệ tương phản, nhượng bộ, đối lập ). + Không những... mà còn...; Không chỉ... mà còn... (biểu thị quan hệ tăng tiến ). b)Bài tập thực hành : Bài 1 : Tìm QHT và cặpQHT trong đoạn trích sau và nêu rõ tác dụng của chúng : Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết rất khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, còn Vạc thì lười biếng, suốt ngày chỉ nằm ngủ. Cò bảo mãi mà Vạc chẳng nghe. Nhờ chăm chỉ siêng năng nên Cò học giỏi nhất lớp. *Đáp án : QHT và cặp QHT : và, nhưng, còn, mà, Nhờ...nên... Tác dụng : - và : nêu 2 sự kiện song song. - nhưng, còn , mà : neu sự đối lập. - Nhờ...nên : biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả. Bài 2 : Chọn từ ngữ thích hợp trong các từ sau để điền vào chỗ trống trong từng câu : nhưng, còn , và , hay, nhờ. a) Chỉ ba tháng sau,.....siêng năng ,cần cù, cậu vượt lên đầu lớp. b) Ông tôi đã già.....không một ngày nào ông quên ra vườn. c) Tấm rất chăm chỉ.....Cám thì lười biếng. d) Mình cầm lái....cậu cầm lái ? e) Mây tan .... mưa tạnh dần. 2
- 4) Các lớp từ : *Các lớp từ: ...... Từ đồng nghĩa Từ trái nghĩa Từ đồng âm Từ cùng nghĩa 4.1.Từ đồng nghĩa ( TĐN ): ( Tuần 1- lớp 5 ) a) Ghi nhớ : * TĐN là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau . Có thể chia TĐN thành 2 loại : - TĐN hoàn toàn (đồng nghĩa tuyệt đối ) : Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, được dùng như nhau và có thể thay thế cho nhau trong lời nói. V.D : xe lửa = tàu hoả con lợn = con heo - TĐN không hoàn toàn (đồng nghĩa tương đối , đồng nghĩa khác sắc thái ) : Là các từ tuy cùng nghĩa nhưng vẫn khác nhau phần nào sắc thái biểu cảm ( biểu thị cảm xúc , thái độ ) hoặc cách thức hành động. Khi dùng những từ này,ta phải cân nhắc lựa chọn cho phù hợp . V.D: Biểu thị mức độ,trạng thái khác nhau : cuồn cuộn, lăn tăn, nhấp nhô,...( chỉ trạng thái chuyển động, vận động của sóng nước ) + Cuồn cuộn : hết lớp sóng này đến lớp sóng khác, dồn dập và mạnh mẽ. + Lăn tăn : chỉ các gợn sóng nhỏ, đều, chen sát nhau trên bề mặt. + Nhấp nhô : chỉ các đợt sóng nhỏ nhô lên cao hơn so với xung quanh. b) BT thực hành : Bài 1 : Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa (được gạch chân ) trong các dòng thơ sau : a- TRời thu xanh ngắt mấy tầng cao. (Nguyễn Khuyến ) b- Tháng Tám mùa thu xanh thắm. ( Tố Hữu ) c- Một vùng cỏ mọc xanh rì. (Nguyễn Du ) d- Nhớ từ sóng Hạ Long xanh biếc. (Chế Lan Viên ) e- Suối dài xanh mướt nương ngô. (Tố Hữu ) *Đáp án : a- Xanh một màu xanh trên diện rộng. b- Xanh tươi đằm thắm. c- Xanh đậm và đều như màu của cây cỏ rậm rạp. d- Xanh lam đậm và tươi ánh lên. e- Xanh tươi mỡ màng. 4.2.Từ trái nghĩa (Tuần 4- lớp 5 ) a) Ghi nhớ : - Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. 3
- - Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái,.... đối lập nhau. *Xem thêm : Một từ có thể có nhiều từ trái nghĩa với nó, tuỳ theo từng lời nói hoặc câu văn khác nhau. Sự đối lập về nghĩa phải đặt trên một cơ sở chung nào đó. VD : Với từ “nhạt” : - (muối) nhạt > < mặn : cơ sở chung là “độ mặn” -(đường ) nhạt > < ngọt : cơ sở chung là “độ ngọt” - (tình cảm) nhạt > < đằm thắm : cơ sở chung là “mức độ tình cảm” - (màu áo) nhạt > < đậm : cơ sở chung là “màu sắc”. b)Bài tập thực hành : Bài 1: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau : thật thà, giỏi giang,cứng cỏi, hiền lành, nhỏ bé, nông cạn, sáng sủa, thuận lợi, vui vẻ, cao thượng, cẩn thận, siêng năng, nhanh nhảu, đoàn kết, hoà bình. Đáp án : đối trá, kém cỏi, yếu ớt, độc ác, to lớn, sâu sắc,.... Bài 2 : Đặt 3 câu với 3 cặp từ trái nghĩa ở BT1. 4.3. Từ đồng âm (Tuần 5 - lớp 5 ): a) Ghi nhớ : - Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh ( thường là chữ viết giống nhau, đọc giống nhau ) nhưng khác hẳn nhau về nghĩa. - Muốn hiểu được nghĩa của các từ đồng âm, cần đặt các từ đó vào lời nói hoặc câu văn cụ thể . - Dùng từ đồng âm để chơi chữ : Là dựa vào hiện tượng đồng âm, tạo ra những câu nói có nhiều nghĩa, gây những bất ngờ thú vị cho người đọc, người nghe. b) Bài tập thực hành : Bài 1 : Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau : a) Đậu tương - Đất lành chim đậu – Thi đậu . b) Bò kéo xe – 2 bò gạo – cua bò . c) Sợi chỉ - chiếu chỉ - chỉ đường - chỉ vàng. *Đáp án : a) Đậu :Một loại cây trồng lấy quả, hạt - Tạm dừng lại - Đỗ , trúng tuyển. b) Bò :Con bò (một loại động vật) – 1 đơn vị đo lường – di chuyểnn thân thể. c) Chi : Sợi se dùng để khâu vá - lệnh bằng văn bản của vua chúa - Hướng dẫn – 1 đơn vị đo lường (đo vàng bạc) Bài 2 : Với mỗi từ , hãy đặt 2 câu để phân biệt các từ đồng âm : chiếu, kén, mọc. 4
- *Đáp án : - Ánh trăng chiếu qua kẽ lá / Bà tôi trải chiếu ra sân ngồi hóng mát. - Con tằm đang làm kén / Cô ấy là người hay kén chọn. - Mặt trời mọc / Bát bún mọc ngon tuyệt. Bài 3 : Với mỗi từ , hãy đặt 1 câu để phân biệt các từ đồng âm : Giá, đậu, bò ,kho, chín. *Đáp án: VD: Anh thanh niên hỏi giá chiếc áo treo trên giá. Bài 4 : Diễn đạt lại từng câu dưới đây cho rõ nghĩa hơn : a) Đầu gối đầu gối. b) Vôi tôi tôi tôi. *Đáp án : VD : a) Đầu tôi gối lên đầu gối mẹ. b) Vôi của tôi thì tôi phải đem đi tôi. ........ 4.4.Từ nhiều nghĩa: (Tuần 7 - lớp 5 ) a) Ghi nhớ : * Từ nhiều nghĩa là từ có 1 nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. (Xem thêm : - Một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật , hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm ( về sự vật, hiện tượng ) có trong thực tế thì từ ấy gọi là từ nhiều nghĩa. VD1 : Xe đạp : chỉ loại xe người đi, có 2 bánh, dùng sức người đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp.Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa . VD2 : Với từ “Ăn’’: -Ăn cơm : cho vào cơ thể thức nuôi sống ( nghĩa gốc). -Ăn cưới : Ăn uống nhân dịp cưới. - Da ăn nắng :Da hấp thụ ánh nắng cho thấm vào , nhiễm vào. -Ăn ảnh : Vẻ đẹp được tôn lên trong ảnh. - Tàu ăn hàng : Tiếp nhận hàng để chuyên chở. - Sông ăn ra biển : Lan ra, hướng đến biển. -Sơn ăn mặt : Làm huỷ hoại dần từng phần. ..... Như vậy, từ “Ăn” là một từ nhiều nghĩa . *Nghĩa đen : Mỗi từ bao giờ cũng có một nghĩa chính , nghĩa gốc và còn gọi là nghĩa đen. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu ; nghĩa đen không hoặc ít phụ thuộc vào văn cảnh. 5
- * Nghĩa bóng : Là nghĩa có sau ( nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ ), được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu nghĩa chính xác của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong văn cảnh. - Ngoài ra , cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuyển dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng. VD : - Tôi đi sang nhà hàng xóm. Đi : (Người ) tự di chuyển từ nơi này đến nơi khác , không kể bằng cái gì. Nghĩa này của từ đi không hoàn toàn giống nghĩa đen (hoạt động của 2 bàn chân di chuyển từ nơi này đến nơi khác ). Nhưng nó vẫn có mối quan hệ với nghĩa đen ( di chuyển từ nơi này đến nơi khác ). Gặp những trường hợp này, ta cũng xếp là từ mang nghĩa bóng (nghĩa chuyển ) ) * Lưu ý : Khi làm những bài tập về giải nghĩa từ, các em cần mô tả chính xác khái niệm được từ hiển thị. VD : - Bãi biển : Bãi cát rộng, bằng phẳng ở ven biển.sát mép nước. - Tâm sự : Thổ lộ tâm tư thầm kín của mình với người khác. - Bát ngát : Rộng và xa đến mức nhìn như không thấy giới hạn. Tuy nhiên, đôi khi cũng có thể giải thích một cách nôm na, mộc mạc nhưng cũng vẫn phải đúng nghĩa . VD : - Tổ quốc : Đất nước mình. - Bài học : Bài HS phải học. - Bãi biển : Bãi cát ở vùng biển . - Bà ngoại : Người sinh ra mẹ . - Kết bạn : Làm bạn với nhau. - .... b) Bài tập thực hành : Bài 1 : Dùng các từ dưới đây để đặt câu ( một câu theo nghĩa gốc, một câu theo nghĩa chuyển ) : nhà, đi, ngọt. *Đáp án : - Nhà tôi đi vắng / Ngôi nhà đẹp quá . - Em bé đang tập đi / Tôi đi du lịch . - Quả cam ngọt quá / Chị ấy nói ngọt thật . Bài 2 : Hãy xác định nghĩa của các từ được gach chân trong các kết hợp từ dưới đây rồi phân chia các nghĩa ấy thành nghĩa gốc và nghã chuyển : a)Miệng cười tươi , miệng rộng thì sang, há miệng chờ sung, trả nợ miệng, miệng bát, miệng túi, nhà 5 miệng ăn . b)Xương sườn, sườn núi, hích vào sườn, sườn nhà , sườn xe đạp, hở sườn, đánh vào sườn địch . *Đáp án : 6
- a)- Nghĩa gốc : Miệng cười...,miệng rộng... (bộ phận trên mặt người hay ở phần trước của đầu động vật , dùng để ăn và nói . Thường được coi là biểu tượng của việc ăn uống và nói năng của con người : há miệng chờ sung (ám chỉ kẻ lười biếng, suy ra từ câu chuyện có kẻ muốn ăn sung nhưng do lười biếng nên không chịu đi nhặt mà chỉ nằm há miệng chờ cho sung rụng vào mồm) ; trả nợ miệng (nợ về việc ăn uống ) - Nghĩa chuyển : miệng bát, miệng túi (Phần trên cùng, chỗ mở ra thông với bên ngoài của vật có chiều sâu ) ; nhà 5 miệng ăn (5 cá nhân trong một gia đình, mỗi người coi như một đơn vị để tính về mặt những chi phí tối thiểu cho đời sống ) b) - Nghĩa gốc : xương sườn, hích vào sườn (Các xương bao quanh lồng ngực từ cột sống đến vùng ức ) - Nghĩa chuyển : sườn nhà, sườn xe đạp (bộ phận chính làm nòng , làm chỗ dựa để tạo nên hình dáng của vật ) ; hở sườn , sườn địch (chỗ trọng yếu , quan trọng ) 5.Khái niệm câu : Câu : Phân loại theo cấu tạo: Câu đơn Phân loại theo mục đích nói: Câu kể Câu ghép Câu hỏi Câu cảm Câu khiến 5.1.Ghi nhớ : Câu do từ tạo thành và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Nói và viết phải thành câu thì người khác mới hiểu được . 5.2.Bài tập thực hành : Bài 1 : Trong những dòng sau đây, dòng nào viết chưa thành câu, hãy sửa lại cho thành câu hoàn chỉnh : a- Ngày khai trường b- Bác rất vui lòng c- Cái trống trường em d- Trên mặt nước loang loáng như gương e- Những cô bé ngày nào nay đã trở thành *Đáp án : + Ý a- c- d- e- chưa thành câu (Hướng dẫn : a- c- thiếu VN; d- thiếu cả nòng cốt câu; e- thiếu bổ ngữ làm cho ĐT trở thành chưa rõ nghĩa) + Sửa lại : VD : Trên mặt nước loang loáng như gương, những con chim bông biển trong suốt như thuỷ tinh lăn tròn trên những con sóng. Bài 2: 7
- Xếp các từ sau thành câu theo các cách khác nhau : a) chim, trên, hót, ríu rít, cây. b) Đồ Sơn, ở, rất, em, thích, nghỉ ,hè. *Đáp án : a) - Chim hót ríu rít trên cây. - Chim trên cây hót ríu rít. - Chim ríu rít hót trên cây. - Chim trên cây ríu rít hót. - Trên cây chim hót ríu rít. - Ríu rít trên cây chim hót. - ...... b) - Em rất thích nghỉ hè ở Đồ Sơn. - ..... Bài 3 : Đặt câu với mỗi từ sau : Xum xuê, rập rờn, ngập ngừng, long lanh, sóng sánh. *Lưu ý HS : khi đặt câu với từ cho trước, phải tìm cách diễn đạt đúng ý nghĩa của từ đó. VD : - Mặt ao sóng sánh ; cánh bướm rập rờn; giọt sương long lanh; bước chân ngập ngừng ( Lan ngập ngừng bước vào lớp ).... 8
- 6. Các thành phần của câu (cấu tạo ngữ pháp của câu) : *Các thành phần của câu: Chủ ngữ Vị ngữ Trạng ngữ Định ngữ* Bổ ngữ* Hô ngữ* (*Không đưa vào dạy trong chương trình học đại trà ở tiểu học song đôi khi vẫn có ở chương trình nâng cao) 6.1.Ghi nhớ : Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ. a)Chủ ngữ (CN): Là một trong hai bộ phận chính của câu. CN nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một CN hoặc có thể có nhiều CN đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm CN, ta đặt câu hỏi : Ai ? Con gì ? Cái gì ? Việc gì ?... b)Vị ngữ (VN) : Là mọt trong hai bộ phận chính của câu. VN chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở CN. Câu thường có một VN hoặc có thể có nhiều VN. Trong câu,VN thường đứng sau CN (song đôi khi, để gây sự chú ý, VN cũng được đảo lên trước CN). Muốn tìm VN, ta đặt câu hỏi : ...làm gì ? ...như thế nào ? ....là gì ? .Phân loại câu theo cấu tạo - Câu ghép : ( Tuần 19- Lớp 5) A) Ghi nhớ : - Dựa vào đặc điểm cấu tạo, câu có thể chia ra thành câu đơn và câu ghép. a) Câu đơn : Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu ( bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN). b) Câu ghép : là câu do nhiều vế ghép lại .Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạogiống một câu đơn.. (có đủ CN, VN ) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác. Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép: - Cách 1 : Nối bằng các từ có tác dụng nối. - Cách 2 : Nối trực tiếp ( không dùng từ nối ). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. *Xem thêm về câu đơn : Câu đơn có thể chia thành 3 loại : câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn. - Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu. - Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại . Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ). VD : + Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động ? 9
- + Sáng mai. ( Nòng cốt câu đã bị lược bỏ . Hoàn thiện lại : Sáng mai, lớp ta lao động ) - Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt , không xác định được đó là bộ phận gì . Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN .Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. VD: + Tâm! Tâm ơi ! ( kêu, gọi ) + Ôi! Vui quá ! ( bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ ) + Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. ( xác định thời gian ) + Mưa. ( xác định cảnh tượng) + Hà Nội . ( xác định nơi chốn) + Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng ) Lưu ý : Câu đặc biệt khác với câu đảo CN- VN : Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C-V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. VD: + Trên trời, có đám mây xanh. ( Câu đặc biệt ) + Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo C-N) + Mưa! Mưa! ( Câu đặc biệt ) + (Hôm nay trời thế nào ?) + Mưa. (Câu rút gọn ) *Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học nhưng GV cũng nên quan tâm để tiện cho việc theo dõi và phân loại ) ...... B) Bài tập thực hành: Bài 1 : Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN và VN của chúng. Đêm / xuống, mặt trăng / tròn vành vạnh. Cảnh vật / trở nên huyền ảo. Mặt ao / sóng sánh, một mảnh trăng / bồng bềnh trên mặt nước. Đây là dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt *Đáp án : - Câu1, 3 : Câu ghép - Câu 2 : Câu đơn - Đã tách CN, VN ở phần đề. Bài 2 : Phân các loại câu dưới đây thành 2 loại :Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của chúng. a) Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng / về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển. b) Lương Ngọc Quyến / hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông / còn sáng mãi. c) Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra / hót râm ran. d) Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa / đồm độp trên phên nứa. 10