Nội dung ôn tập môn Địa lí 6 - Phan Thị Huế

doc 19 trang Hoàng Sơn 17/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung ôn tập môn Địa lí 6 - Phan Thị Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docnoi_dung_on_tap_mon_dia_li_6_phan_thi_hue.doc

Nội dung text: Nội dung ôn tập môn Địa lí 6 - Phan Thị Huế

  1. PHÒNG GD&ĐT QUỲNH PHỤ Trường TH&THCS Quỳnh Hoa NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ 6 Bài 1: Vị trí, hình dạng và kích thước của Trái Đất I. Kiến thức cơ bản. 1. Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời – Hệ Mặt trời bao gồm: Mặt trời và 8 hành tinh: Sao Thủy, sao Kim, Trái Đất, sao Hỏa, sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương. – Trái Đất ở vị trí thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời. =>Ý nghĩa: Vị trí thứ ba của Trái Đất là một trong những điều kiện rất quan trọng góp phần để Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời. 2. Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến – Hình dạng: Trái Đất có hình cầu. – Kích thước, rất lớn: + Bán kính: 6370km + Xích đạo: 40076 km + Diện tích: 510 triệu km2 – Hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến: + Kinh tuyến: Là những đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam có độ dài bằng nhau. + Vĩ tuyến: Là những đường vuông góc với kinh tuyến có đặc điểm song song với nhau và độ dài nhỏ dần từ xích đạo về cực. + Kinh tuyến gốc: Là kinh tuyến 0o qua đài thiên văn Grin-uyt nước Anh + Vĩ tuyến gốc: Là đường Xích đạo, đánh số 0o. 1
  2. + Kinh tuyến Đông: Những kinh tuyến nằm bên phải đường kinh tuyến gốc. + Kinh tuyến Tây: Những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc. + Vĩ tuyến Bắc: Những vĩ tuyến nằm từ Xích Đạo lên cực bắc. + Vĩ tuyến Nam: Những vĩ tuyến nằm từ Xích Đạo xuống cực Nam. + Nửa cầu Đông: Nửa cầu nằm bên phải vòng kinh tuyến 0o đến 180oĐ + Nửa cầu Tây: Nửa cầu nằm bên trái vòng kinh tuyến 0o và 180oT + Nửa cầu Bắc: Nửa bề mặt địa cầu tính từ Xích đạo lên cực Bắc. + Nửa cầu Nam: Nửa bề mặt địa cầu tính từ Xích đạo đến cực Nam. – Công dụng của các đường kinh tuyến, vĩ tuyến: Dùng để xác định mọi địa điểm trên bề mặt Trái Đất. II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI * Câu 1: Hãy chỉ nửa cầu Bắc nửa cầu Nam các vĩ tuyến Bắc và vĩ tuyến Nam trên quả Địa Cầu hoặc trên hình 3. Trả lời: - Nửa cầu Bắc: Nửa bề mặt địa cầu tính từ Xích đạo đến cực Bắc. - Nửa cầu Nam: Nửa bề mặt địa cầu tính từ Xích đạo đến cực Nam - Vĩ tuyến Bắc: Những vĩ tuyến nằm từ Xích đạo đến cực Bắc. - Vĩ tuyến Nam: Những vĩ tuyến nằm từ Xích đạo đến cực Nam. * Câu 2: Trên quả Địa Cầu, nếu cứ cách 10o, ta vẽ một kinh tuyến thì có tất cả bao nhiêu kinh tuyến? Nếu cứ cách 10 o, ta vẽ một vĩ tuyến, thì sẽ có bao nhiêu vĩ tuyến Bắc và bao nhiêu vĩ tuyến Nam? Trả lời: Trên quả Địa cầu. nếu cử cách 10°. ta vẽ một kinh tuyến, thì có tất cả 36 kinh tuyến. Nếu cứ 10° ta vẽ một vĩ tuyến thì ta có 9 vĩ tuyến Bắc ở nửa cầu Bắc và 9 vĩ tuyến Nam ở nửa cầu Nam. Đường Xích đạo là vĩ tuyến 0° chung cho cả hai nửa cầu. Vĩ tuyến 90°B ở cực Bắc và vĩ tuyến 90°N ở cực Nam là hai điểm cực Bẳc và cực Nam. * Câu 3: Hãy vẽ một hình tròn tượng trưng cho Trái Đất và ghi trên đó: Cực Bắc, cực Nam, đường Xích đạo nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam. Trả lời 2
  3. Cực Bắc Xích đạo Cực Nam Bài 3: Tỉ lệ bản đồ I. Kiến thức cơ bản. 1. Ý nghĩa tỉ lệ bản đồ a, Bản đồ là gì? - Bản đồ là hình vẽ tương đối chính xác về một vùng đất hay toàn bộ trái đất trên một mặt phẳng. b, Tỉ lệ bản đồ là gì? - Tỉ lệ bản đồ cho ta biết khoảng cách trên bản đồ đã thu nhỏ bao nhiêu lần so với kích thước thực của chúng trên thực tế. c, Các dạng biểu hiện của tỉ lệ bản đồ: - Tỉ lệ số: Là một phân số luôn có tử là 1. Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ càng nhỏ và ngược lại. - Tỉ lệ thước: Là tỉ lệ được vẽ dưới dạng thước đo tính sẵn, mỗi đoạn đều ghi số đo độ dài tương ứng trên thực địa. Ví dụ: Mỗi đoạn 1cm trên thước bằng 1km hoặc 10km trên thực địa. – Bản đồ có tỉ lệ càng lớn thì số lượng các đối tượng địa lí đưa lên bản đồ càng nhiều. – Tiêu chuẩn phân loại: + Lớn: Tỉ lệ trên : 1 : 200.000 + Trung bình: Từ : 1: 200.000 đến 1:1000.000 + Nhỏ: Dưới : 1:1000.000 d, Ý nghĩa: - Tỉ lệ bản đồ cho biết bản đồ đó được thu nhỏ bao nhiêu so với thực địa. - Tỉ lệ bản đồ càng lớn thì mức độ chi tiết của bản đồ càng cao. 2. Đo tính các khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản đồ Cách tính khoảng cách trên thực địa dựa vào tỉ lệ số và tỉ lệ thước: - Đánh dấu khoảng cách hai điểm. - Đo khoảng cách hai điểm - Dựa vào tỉ lệ số, tính 1cm trên thước bằng cm ngoài thực tế. Sau đó đổi ra đơn vị mét (m), hoặc kilômet (km). II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI 3
  4. *Câu 1: Khoảng cách 1cm trên bản đồ có tỉ lệ 1: 2.000.000 bằng bao nhiêu Km trên thực địa? Trả lời: Ti lệ bản đồ 1: 2 000 000 có nghĩa là 1 cm trên bản đồ ứng với 2 000 000 cm hay 20 km trên thực địa. *Câu 2: Quan sát bản đồ trong các hình 8 và 9/sgk địa 6 cho biết: - Một cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu mét trên thực địa? - Bản đồ nào trong hai bản đồ có tỉ lệ lớn hơn? Bản đồ nào thể hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn? Trả lời: - Tỉ lệ bản đồ ở hình 8 là 1: 7 500, có nghĩa là 1 cm trên bản đồ này ứng với 7 500 cm hay 75 mét trên thực địa. - Tỉ lệ bản đồ ở hình 9 là 1: 15 000. Có nghĩa là 1 cm trên bản đồ này ứng với 15 000 cm hay 150 mét trên thực địa. - Bản đồ có tỉ lệ lớn hơn là Hình 8, bản đồ này thể hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn hình 9. *Câu 3: Tỉ lệ bản đồ cho chúng ta biết điều gì? Trả lời: - Tỉ lệ bản đồ cho biết các khoảng cách trên bản đồ đã được thu nhỏ bao nhiêu lần so với khoảng cách thực của chúng trên thực địa. *Câu 4: Dựa vào số ghi tỉ lệ của các bản đồ sau đây: 1: 2.000.000 và 1: 6.000.000 cho biết 5cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu Km trên thực địa? Trả lời: - Nếu ti lệ bản đồ: 1: 200 000 thì 5 cm trên bản đồ này sẽ ứng với khoảng cách thực địa là: 5cm X 200000 = 1000000 cm = 10 km. - Nếu tỉ lệ bản đồ 1: 6 000 000 thì 5 cm trên bản đồ này sẽ ứng với khoảng cách thực địa là: 5cm X 6000000 = 30000000 cm = 300 km. *Câu 5: Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105 km. Trên một bản đồ Việt Nam, khoảng cách giữa hai thành phố đó đo được 15 cm. Vậy bản đồ đó có tỉ lệ bao nhiêu? Trả lời: Trước hết, cần đổi 105 km = 10500000 cm. – Tính tỉ lệ cùa bản đồ đó là: 10500000 cm : 15 cm = 700000 => Vậy tỉ lệ của bản đồ đó là 1 : 700000 Bài 4: Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí I. Kiến thức cơ bản. 1. Phương hướng trên bản đồ - Kinh tuyến: + Đầu trên của đường kinh tuyến chính là hướng Bắc + Đầu dưới của đường kinh tuyến chính là hướng Nam 4
  5. - Vĩ tuyến: + Đầu bên phải của vĩ tuyến là hướng Đông + Đầu bên trái của vĩ tuyến là hướng Tây. - Để xác định phương hướng trên bản đồ ta dựa bào Kinh tuyến và Vĩ tuyến - Khi bản đồ không thể hiện các đường kinh tuyến và vĩ tuyến thì phải dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc, sau đó lần lượt tìm các hướng còn lại. 2. Kinh độ, vĩ độ, tọa độ địa lí - Kinh độ và vĩ độ của một điểm gọi là số độ chỉ khoảng cách từ kinh tuyến và vĩ tuyến đi qua địa điểm đó đến kinh tuyến và vĩ tuyến gốc. - Tọa độ địa lí của một điểm chính là kinh độ, vĩ độ của điểm đó trên bản đồ. II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI *Câu 1: Hãy tìm điểm C trên hình 11/sgk. Đó là chỗ gặp nhau của đường kinh tuyến và vĩ tuyến nào? Trả lời: - Trên hình 1.1, điểm C là chỗ gặp nhau của đường kinh tuyến 20 độ Tây bà đường vĩ tuyến 10 độ Bắc. *Câu 2: Giả sử chúng ta muốn tới thăm thủ đô một số nước trong khu vực Đông Nam Á bằng máy bay. Dựa vào bản đồ hình 12, hãy cho biết hướng bay từ: • Hà Nội đến Viêng Chăn • Hà Nội đến Gia – Cac-Ta • Hà Nội đến Ma – Ni – La • Cu – a – La Lăm – pơ đến Băng Cốc • Cu – a – La Lăm – pơ đến Ma – Ni – La • Ma – ni – la đến Băng Cốc. Trả lời: Nếu chúng ta muốn tới thăm thủ đô một số nước trong khu vực Đông Nam Á bằng máy bay. Dựa vào bản đồ hình 12, ta sẽ biết hướng bay từ: • Hà Nội đến Viêng Chăn là hướng Tây Nam • Hà Nội đến Gia – Cac-Ta là hướng Nam • Hà Nội đến Ma – Ni – La là hướng Đông Nam • Cu – a – La Lăm – pơ đến Băng Cốc là hướng Tây Bắc • Cu – a – La Lăm – pơ đến Ma – Ni – La là hướng Đông Nam • Ma – ni – la đến Băng Cốc là hướng Tây Nam 5
  6. *Câu 3: Hãy ghi tọa độ địa lí của các điểm A, B, C trên bản đồ hình? Trả lời: - Tọa độ địa lí của các điểm A, B, C trên bản đồ hình 12: • Điểm A: 1300Đ – 100B • Điểm B: 1100Đ – 100B • Điểm C: 1300Đ – 00 *Câu 4: Tìm trên bản đồ hình 12 các đểm có tọa độ địa lí: 140°Đ – 0° và 120°Đ – 10°N? Trả lời: Dựa trên bản đồ hình 12 ta xác định được hai điểm đó là: • Điểm E: 140°Đ – 0° • Điểm D: 120°Đ – 10°N. *Câu 5: Quan sát hình 13 (trang 17 SGK Địa lý 6), cho biết các hướng đi từ O đến các điểm A, B, C, D? Trả lời: - Quan sát vào hình 13, ta tìm được hướng đi từ O đến các điểm A, B, C, D • O đến A: Bắc • O đến B: Đông • O đến C: Nam • O đến D: Tây. *Câu 6: Trên quả Địa cầu, hãy tìm các điểm có toạ độ địa lí sau: 80°Đ và 30°N; 120°Đ và 10°N Trả lời: - Trên quả Địa cầu, các điểm có toạ độ địa lí: • M (80°Đ và 30°N) là toạ độ của một địa điểm ở giữa Ấn Độ Dương. • N (60°T và 40°N) là toạ độ của một địa điểm thuộc vùng biển phía Đông Ác-hen-ti-na. *Câu 7: Hãy xác định toạ độ địa lí của các địa điểm G, H trên hình 12? Trả lời: Toạ độ các điểm G và H trên hình 12 là: • G (130°Đ và 15°B) • H (125°Đ và 0°) 6
  7. Bài 5: Kí hiệu bản đồ. Các biểu hiện địa hình trên bản đồ I. Kiến thức cơ bản 1. Các loại kí hiệu bản đồ. * Khái niệm kí hiệu bản đồ: Kí hiệu bản đồ là những hình vẽ, màu sắc dùng để thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. * Phân loại kí hiệu bản đồ: Gồm có 3 loại - Kí hiệu điểm: Thể hiện chính xác đối tượng là dạng hình học hoặc tượng hình. - Kí hiệu đường: Đúng với tỉ lệ bản đồ - Kí hiệu diện tích: Tương đối đúng với tỉ lệ bản đồ. * Phân dạng kí hiệu: Gồm có 3 dạng • Kí hiệu hình học • Kí hiệu chữ • Kí hiệu tượng hình. - Các kí hiệu dùng cho bản đồ rất đa dạng và có tính quy ước - Bảng chú giải là bảng giải thích nội dung và ý nghĩa của các kí hiệu có trên bản đồ. 2. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ - Ngoài sử dụng thang màu người ta còn sử dụng đường đồng mức để biểu hiện địa hình. - Khi các đường đồng mức càng gần thì địa hình càng dốc. - Đối với cách thể hiện địa hình thang màu thì người ta quy định như sau: • Từ 0 đến 200m là màu xanh lá cây • Từ 200 đến 500m là màu vàng hay hồng nhạt • Từ 500 đến 1000m là màu đỏ • Từ 2000m trở lên là màu nâu . II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI *Câu 1: Quan sát hình 14, hãy kể tên một số đối tượng địa lí được biểu hiện bằng các loại kí hiệu: Điểm, đường và diện tích? Trả lời: - Dựa vào hình 14, ta có thể dễ dàng kể tên một số đối tượng địa lí biểu hiện bằng các loại kí hiệu như sau: • Kí hiệu điểm gồm có: Sân bay, cảng biển; nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện. • Kí hiệu đường gồm có: Ranh giới quốc gia, ranh giới tình và đường ô tô. 7
  8. • Kí hiệu diện tích gồm có: Vùng trồng lúa, vùng trồng cây công nghiệp. *Câu 2: Quan sát hình 16 cho biết: + Mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu mét? + Dựa vào khoảng cách các đường đồng mức ở hai sườn phía Đông và phía Tây, hãy cho biết sườn nào có độ dốc lớn hơn? Trả lời: Quan sát hình 16 ta thấy: - Mỗi lát cắt cách nhau 100m - Dựa vào khoảng cách giữa các đường đồng mức ta thấy phía sườn Tây (bên trái) dốc hơn sườn Đông (bên phải) bởi vì: Như ta biết các đường đồng mức càng gần thì độ dốc càng lớn. Do đó, giữa hai sườn Tây và Đông rõ ràng ta thấy ở sườn Tây các đường đồng mức có khoảng cách gần nhau hơn. *Câu 3: Tại sao khi sử dụng bản đồ, trước tiên chúng ta phải xem bảng chú giải? Trả lời: Khi sử dụng bản đồ, chắc chắn bạn đang cần phải tìm một địa chỉ, địa danh hay địa điểm nào đó. Vậy trên một bản đồ lớn như vậy, với hàng trăm các kí hiệu khác nhau, liệu bạn có biết đâu là cái mà bạn cần tìm và muốn tìm. Vì vậy, trước tiên bạn cần phải xem bảng chú giải. Bởi bảng chú giải sẽ giúp bạn biết được nội dung và ý nghĩa của các kí hiệu trên bản đồ. Như vậy, khi biết được cái bạn muốn tìm là kí hiệu như thế nào thì việc tìm kiếm của bạn sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn bao giờ hết. *Câu 4: Người ta thường biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ bằng các loại kí hiệu nào? Trả lời: - Khi biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ, người ta thường sử dụng các loại kí hiệu sau: • Kí hiệu điểm (ví dụ: Cảng biển) • Kí hiệu đường (ví dụ: Đường ranh giới quốc gia) • Kí hiệu diện tích( ví dụ: Vùng trồng lúa) 8
  9. *Câu 5: Khi quan sát các đường đồng mức, biểu hiện độ dốc của hai sườn núi ở hình 16, tại sao người ta lại biết sườn nào dốc hơn? Trả lời: Ngoài sử dụng thang màu thì người ta còn thể hiện độ dốc của địa hình bằng đường đồng mức. Đường đồng mức càng nằm gần nhau thì càng dốc và ngược lại đường đồng mức xa nhau thì dốc càng thoải. Vì vậy, sẽ rất dễ dàng để nhận biết được, giữa hai sườn núi sườn nào dốc hơn sườn nào. Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả I. Kiến thức cơ bản. 1. Sự vận động của Trái Đất quay quanh trục. - Trái Đất quay từ Tây sang Đông với độ ngiêng 66°33' trên mặt phẳng quỹ đạo. - Thời gian tự quay một vòng quanh trục là 24 giờ - Người ta chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ. Mỗi khu vực có một giờ riêng đó gọi là giờ khu vực. - Giờ gốc(GMT) khu vực có kinh tuyến gốc đi qua chính giữa làm khu vực giờ gốc và đánh số 0 (giờ quốc tế) - Phía Đồn có giờ sớm hơn giờ phía Tây - Kinh tuyến 180 là đường đổi ngày quốc tế. 2. Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất. a. Hiện tượng ngày đêm - Do Trái Đất dạng hình cầu nên mặt trời chỉ chiếu sáng được một nửa. Do đó, nửa được chiếu sáng sẽ là ban ngày, nửa bị che khuất nằm trong bóng tối là ban đêm. - Nhờ sự vận động tự quay của Trái Đất từ Tây sang Đông mà khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm. b. Do sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất nên các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất đều bị lệch hướng. - Bán cầu Bắc: Lệch bên phải - Bán cầu Nam: Lệch bên trái II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI *Câu 1: Quan sát hình 19 và cho biết: - Trái đất tự quay quanh trục theo hướng nào? - Thời gian Trái đất tự quay một vòng quanh trục trong một ngày một đêm được quy ước là bao nhiêu giờ? Trả lời: 9
  10. Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả - Quan sát hình trên ta thấy: Hướng tự quay trái đất từ Tây sang Đông Thời gian tự quay 1 vòng quanh trục là 24 giờ. *Câu 2: Dựa trên bản đồ hình 20 và cho biết: - Khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở nước ta là mấy giờ? - Tại sao hàng ngày, chúng ta thấy Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngôi sao trên bầu trời chuyển động theo hướng từ Đông sang Tây? Trả lời: - Múi giờ gốc (múi số 0): 12 giờ. - Việt Nam nằm ở múi giờ số 7. => Vậy, khi đó Việt Nam sẽ là 0 + 7, tức là 12 giờ + 7 giờ = 19 giờ. - Hàng ngày, chúng ta thấy Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngôi sao trên bầu trời chuyển động theo hướng từ Đông sang Tây bởi vì Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông. *Câu 3: Dựa vào hình 22, cho biết ở Bắc bán cầu, các vật chuyển động theo hướng từ P đến N và từ O đến S bị lệch về phía bên phải hay bên trái? Trả lời: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả - Bán cầu Bắc: O đến S lệch về bên Phải. - Bán cầu Nam: P đến N lệch về bên Trái. *Câu 4: Sự phân chia bề mặt Trái đất 24 khu vực có thuận lợi gì về mặt sinh hoạt và đời sống? Trả lời: - Sự phân chia bề mặt Trái Đất 24 khu vực sẽ thuận lợi cho việc tính giờ cũng như các hoạt động giao dịch diễn ra trên thế giới. *Câu 5: Tại sao có hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau ở khắp nơi trên Trái Đất? Trả lời: Do trái đất có dạng hình cầu nên mặt trời chỉ chiếu được một nửa. Nửa được chiếu sáng chính là ban ngày. Nửa nằm trong bóng tối chính là ban đêm. Từ đó tạo ra hiện tượng ngày đêm. 10