Nội dung ôn tập môn Địa lí 7 - Trường TH&THCS Quỳnh Hoa
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung ôn tập môn Địa lí 7 - Trường TH&THCS Quỳnh Hoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
noi_dung_on_tap_mon_dia_li_7_truong_ththcs_quynh_hoa.doc
Nội dung text: Nội dung ôn tập môn Địa lí 7 - Trường TH&THCS Quỳnh Hoa
- PHÒNG GD&ĐT QUỲNH PHỤ Trường TH&THCS Quỳnh Hoa NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ 7 * CHỦ ĐỀ: MÔI TRƯỜNG ĐỚI ÔN HÒA Bài 13: Môi trường đới ôn hòa I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Vị trí, khí hậu đới ôn hoà a. Vị trí. - Từ chí tuyến đến đường vòng cực ở cả 2 bán cầu (Nằm ở giữa đới nóng và đới lạnh). - Phần lớn diện tích đất nổi của đới ôn hòa nằm ở Bắc bán cầu. b. Khí hậu. - Khí hậu đới ôn hoà mang tính chất trung gian giữa đới nóng và đới lạnh: nhiệt độ trung bình năm khoảng 10oC, lượng mưa trung bình từ 600 - 800mm. - Thời tiết có những diễn biến thất thường. Nguyên nhân do có vị trí trung gian nên các đợt khí nóng ở chí tuyến và đợt khí lạnh ở vùng cực tràn tới bất thường. - Khí hậu phân hóa -> hình thành các kiểu môi trường khác nhau: ôn đới hải dương, ôn đới lục địa (chiếm diện tích lớn nhất) và Địa Trung Hải. 2. Sự phân hoá của môi trường a. Thiên nhiên thay đổi theo thời gian. - Thiên nhiên đới ôn hoà thay đổi theo thời gian (4 mùa): Xuân, hạ, thu, đông. b. Thiên nhiên thay đổi theo không gian. Các kiểu môi trường cũng thay đổi từ bắc xuống nam, từ đông sang tây. - Từ tây sang đông: rừng lá rộng chuyển sang rừng hỗn giao và cuối cùng là rừng lá kim. - Từ bắc xuống nam: rừng lá kim chuyển sang rừng hỗn giao rồi tới thảo nguyên và rừng cây bụi gai. - Đặc điểm các kiểu môi trường: II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Bài tập 1: Tính chất trung gian của khí hậu và thất thường của thời tiết ôn đới ôn hòa thể hiện như thế nào? Trả lời:
- - Tính chất trung gian của khí hậu ở đới ôn hòa thể hiện ở: + Tính chất ôn hòa của khí hậu: Không quá nóng và mưa nhiều như đới nóng, cũng không quá lạnh và ít mưa như đới lạnh. + Chịu tác động của cả các khối khí ở đới nóng lẫn các khối khí ở đới lạnh. + Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi tùy thuộc vào vị trí gần hay xa biển, vào vị trí gần cực hay gần chí tuyến. Nguyên nhân: Do vị trí trung gian giữa đới nóng và đới lạnh. - Tính chất thất thường của thời tiết đới ôn hòa thể hiện ở: + Thời tiết có thể nóng lên hoặc lạnh đi đột ngột từ 10°c đến 15°c trong vài giờ khi có đợt không khí nóng từ chí tuyến tràn lên hay có đợt không khí lạnh từ cực tràn xuống. + Thời tiết có thể thay đổi nhanh chóng (từ nắng sang mưa hay tuyết rơi và ngược lại,...) khi có gió Tây mang không khí nóng ẩm từ đại dương thổi vào đất liền. *Bài tập 2: Trình bày sự phân hóa của môi trường đới ôn hòa. Trả lời: - Sự phân hóa theo thời gian: Trong năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân, hạ thu, đông. - Sự phân hóa theo không gian: Thay đổi khí hậu, thảm thực vật,... từ tây sang đông, từ bắc xuống nam. + Khí hậu: • Bờ Tây lục địa có khí hậu ôn đới hải dương; càng vào sâu trong đất liền khí hậu ôn đới lục địa càng rõ nét. • Ở vĩ độ cao, mùa đông rất lạnh và kéo dài, mùa hạ ngắn; gần chí tuyến có khí hậu địa trung hải. + Thảm thực vật: • Từ tây sang đông: Rừng lá rộng chuyển sang rừng hỗn giao và cuối cùng là rừng lá kim. • Từ bắc xuông nam: Rừng lá kim chuyển sang rừng hỗn giao rồi tới thảo nguyên và rừng cây bụi gai. Bài 14: Hoạt động nông nghiệp ở đới ôn hòa I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Nền nông nghiệp tiến tiến - Trình độ kĩ thuật tiên tiến, tổ chức sản xuất kiểu công nghiệp với hai hình thức chính: hộ gia đình và trang trại. - Sản xuất được chuyên môn hóa với quy mô lớn. - Ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học – kĩ thuật trong sản xuất. + Xây dựng hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, phương pháp tưới tiêu khoa học. + Trồng cây trong nhà kính. + Lai tạo nhiều giống mới có năng suất cao, thích nghi tốt. - Tạo ra khối lượng nông sản lớn, chất lượng cao. - Mục đích sản xuất: cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tiêu dùng trong nước, xuất khẩu.
- - Nông sản nổi tiếng: lúa mì, ngô, thịt bò, sữa, lông cừu. 2. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu thay đổi theo kiểu môi trường: – Vùng cận nhiệt đới gió mùa: lúa nước, đậu tương, bông, hoa qủa. – Vùng Địa trung hải: nho, cam, chanh, ôliu . . . – Vùng ôn đới hải dương: lúa mì, củ cải đường, rau, hoa qủa, chăn nuôi bò. – Vùng ôn đới lục địa: lúa mì, khoai tây, ngô, chăn nuôi bò, ngựa. – Vùng hoang mạc ôn đới: nuôi cừu. II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Bài tập 1: Để sản xuất ra khối lượng nông sản lớn, có giá trị cao, nền nông nghiệp tiên tiến ở đới ôn hoà đã áp dụng những biện pháp gì? – Áp dụng khoa học – kĩ thuật. – Sản xuất chuyên môn hóa. – Sản xuất theo qui mô lớn. – Lai tạo, tuyển chọn giống cây trồng, vật nuôi. *Bài tập 2: Trình bày sự phân bố các loại cây trồng và vật nuôi chủ yếu ở đới ôn hoà. + Nhiệt đới gió mùa: Lúa nước, đậu tương, bông, các loại hoa quả (cam, quýt, đào, mận..) + Địa trung hải: Nho, rượu vang, cam, chanh, ôliu. + Ôn đới hải dương: Lúa mì, đại mạch, khoai tây, ngô; chăn nuôi bò, ngựa, lợn. + Ôn đới hải dương: Lúa mì, củ cải đường, rau và nhiều loại hoa quả; chăn nuôi bò thịt, bò sữa.. + Hoang mạc ôn đới: Chăn nuôi cừu. + Ôn đới lạnh: Khoai tây, lúa mạch đen ; chăn nuôi hươu Bắc cực. Bài 15: Hoạt động công nghiệp ở đới ôn hòa I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Nền công nghiệp hiện đại có cơ cấu đa dạng - Nền công nghiệp được phát triển sớm nhất cách đây khoảng 250 năm. Hiện nay, phần lớn các nước đã xây dựng được một nền công nghiệp hiện đại, trang bị nhiều máy móc, thiết bị tiên tiến. - Cung cấp tới 3/4 sản phẩm công nghiệp thế giới. - Cơ cấu công nghiệp da dạng, gồm nhiều ngành. + Công nghiệp khai thác: phát triển ở những nơi tập trung nhiều khoáng sản (Đông Bắc Hoa Kì, vùng U-ran và Xi-bia của Liên Bang Nga...) hoặc rừng (Phần Lan, Ca-na-đa). + Công nghiệp chế biến là thế mạnh nổi bật và hết sức đa dạng. Phần lớn nguyên liệu nhập từ các nước đới nóng. Ngành truyền thống: luyện kim, cơ khí , hóa chất Ngành hiện đại: điện tử, hàng không, vũ trụ. - Các nước công nghiệp hàng đầu là Hoa Kì, Nhật Bản, Đức, Liên bang Nga, Anh, Pháp, Ca-na-đa. 2. Cảnh quan công nghiệp
- - Phổ biến khắp nơi với các nhà máy, công xưởng, hầm mỏ, nối với nhau bằng hệ thống giao thông chằng chịt. - Các cảnh quan công nghiệp phổ biến: khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp, vùng công nghiệp. + Các vùng công nghiệp cũ: Đông Bắc Hoa Kì, trung tâm Đông Nam Ô-xtrây- li-a - Các cảnh quan công nghiệp cũng là nơi tập trung nhiều nguồn gây ô nhiễm môi trường. II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Bài tập 1: Trình bày các ngành công nghiệp chủ yếu ở đới ôn hòa. Trả lời: Có 2 ngành công nghiệp chủ yếu: - Công nghiệp khai thác + Là ngành công nghiệp lấy trực tiếp các nguyên liệu, nhiên liệu từ thiên nhiên để cung cấp cho các ngành công nghiệp chế biến. + Ngành này thường phát triển ở những vùng có nhiều tài nguyên thiên nhiên: khoáng sản (Đông Bắc Hoa Kì, vùng Ư-ran và Xi-bia của Liên bang Nga), rừng (Phần Lan, Ca-na-đa),... - Công nghiệp chế biến + Là ngành công nghiệp có vai trò biến đổi các nguyên liệu, nhiên liệu thành các sản phẩm cung cấp cho thị trường. + Ngành này thường phân bố ở các cảng sông, cảng biển (để tiện nhập nguyên liệu và xuất sản phẩm làm ra), hoặc các đô thị lớn (có nguồn tiêu thụ lớn). *Bài tập 2: Cảnh quan công nghiệp ở đới ôn hòa biểu hiện như thế nào? Trả lời: Ở đới ôn hòa thường gặp 3 loại cảnh quan công nghiệp: Khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp và vùng công nghiệp. - Khu công nghiệp: Các nhà máy nằm san sát, thuộc nhiều ngành khác nhau, nối với nhau bằng các tuyến giao thông chằng chịt. - Trung tâm công nghiệp: Bao gồm nhiều khu công nghiệp hợp thành, có nhiều ngành công nghiệp, sản phẩm đa dạng. - Vùng công nghiệp: Bao gồm các trung tâm công nghiệp tập trung trên một lãnh thổ tạo thành, ví dụ vùng công nghiệp Đông Bắc Hoa Kì bao gồm nhiều trung tâm công nghiệp ở Đông Bắc Hoa Kì,... *Bài tập 3: Quan sát về cảng sông Đuy-xbua (Đức) và sơ đồ của cảng, phân tích để thấy sự hợp lí trong việc bố trí các khu dân cư (chú ý các mũi tên chỉ hướng gió và hướng dòng chảy). Trả lời: - Phân tích ảnh theo các phần chính: + Tiền cảnh: Bờ sông và dòng sông (bên phải, gốc dưới). + Chủ đề: Cảng sông Đuy-xbua với các kho bãi để hàng hóa từ tàu chuyển xuống hay chuẩn bị chuyển lên tàu, khu kho hàng để chứa hàng (có cả kho chứa xăng dầu cung cấp cho tàu bè), ụ sửa tàu để các tàu vào neo đậu sửa chữa, xưởng máy, khu công nghiệp ở gần đó để khỏi tốn công chuyên chở.
- + Hậu cảnh: Đồng ruộng, khu dân cư (phía trên bức ảnh). Chủ đề thể hiện nội dung chính của bức ảnh là toàn cảnh cảng sông Đuy-xbua. - Sự hợp lí trong việc bố trí các khu dân cư: + Khu dân cư đặt ở thượng nguồn (hay bên trên dòng chảy) để đoạn sông chảy qua khu dân cư không bị nước thải, xăng dầu từ tàu thuyền làm ô nhiễm. + Khu dân cư đặt tránh hướng gió đưa khí thải độc hại từ khu cảng sông vào khu dân cư. Trong ảnh, khói và khí thải bị gió thổi đưa ra cánh đồng, tuy có ảnh hưởng đến cây trồng, nhưng không gây nguy hại cho con người ở trong khu dân cư. Bài 16: Đô thị hóa ở đới ôn hòa I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Đô thị hóa ở mức độ cao - Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và dịch vụ đã tạo động lực cuốn hút người sinh sống ở các đô thị đới ôn hòa. - Hơn 75% dân cư đới ôn hòa sống trong các đô thị - Các đô thị được xây dựng có quy hoạch: với những tòa nhà chọc trời, hệ thống đường sá hiện đại tỏa đi khắp nơi. - Các đô thị mở rộng hoặc kết nói với nhau tạo thành các chuỗi đô thị hoặc chùm đô thị - Lối sống đô thị trở thành phổ biến 2. Các vấn đề đô thị - Môi trường: ô nhiễm, kẹt xe. - Xã hội: dân nghèo đô thị, thất nghiệp, vô gia cư. - Đô thị: thiếu nhà ở và các công trình công cộng * Giải pháp: Quy hoạch lại đô thị theo hướng phi tập trung để giảm bớt áp lực cho các đô thị. - Xây dựng các thành phố vệ tinh. - Chuyển dịch các hoạt động công nghiệp, dịch vụ đến các vùng mới (từ phía bắc xuống phía nam và phía tây ở Hoa Kì; từ phía đông sang phía tây ở Trung Quốc). - Đẩy mạnh đô thị hóa nông thôn. II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Bài tập 1: Nét đặc trưng của đô thị hóa ở môi trường đới ôn hòa là gì? Trả lời: Nét đặc trưng của đô thị hóa ở môi trường đới ôn hòa là: - Đô thị phát triển cả về chiều rộng, chiều cao và chiều sâu. - Các đô thị kết nối với nhau thành chùm đô thị hay thành siêu đô thị. *Bài tập 2: Nêu những vấn đề xã hội nảy sinh khi các đô thị phát triển quá nhanh và hướng giải quyết. Trả lời: - Những vấn đề xã hội nảy sinh khi các đô thị phát triển quá nhanh: Ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm, thiếu chỗ ở, thất nghiệp,...
- - Hướng giải quyết: Quy hoạch đô thị theo hướng "phi tập trung" với 3 biện pháp cơ bản: + Xây dựng nhiều thành phố vệ tinh. + Chuyển dịch các hoạt động công nghiệp, dịch vụ đến các vùng mới (từ phía bắc xuống phía nam và phía tây Hoa Kì, từ phía đông sang phía tây ở Trung Quốc,...). + Đẩy mạnh đô thị hóa nông thôn để giảm áp lực dân số cho các đô thị. Bài 17: Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Ô nhiễm không khí - Hiện trạng: bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng nề. - Nguyên nhân: khí thải từ hoạt động công nghiệp và phương tiện giao thông vào khí quyển. Nguồn khí thải chủ yếu từ Bắc Mĩ, châu Âu và Đông Bắc Á. - Hậu quả: + Tạo nên mưa a xit làm chết cây và hư hại các công trình xây dựng, bệnh về đường hô hấp. + Gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính, làm Trái Đất bị nóng dần lên, khí hậu thay đổi, băng ở hai cực tan chảy làm mực nước biển dâng lên. + Ô nhiễm do phóng xạ từ năng lượng nguyên tử gây nhiều hậu quả nghiêm trọng qua nhiều thế hệ. + Lỗ thủng tầng Ô dôn ngày càng lớn 2. Ô nhiễm nước - Hiện trạng: các nguồn nước bị ô nhiễm gồm nước sông, nước biển, nước ngầm. - Nguyên nhân: + Ô nhiễm nước biển là do váng dầu, các chất độc hại bị đưa ra biển, + Ô nhiễm nước sông, hồ, nước ngầm là do hóa chất thải ra từ các nhà máy, lượng phân hóa học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng, cùng các chất thải nông nghiệp – Hậu quả: làm chết ngạt các sinh vật sống trong nước, thiếu nước sạch cho đời sống và sản xuất. II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Bài tập 1: Nét đặc trưng của đô thị hóa ở môi trường đới ôn hòa là gì? Trả lời: Nét đặc trưng của đô thị hóa ở môi trường đới ôn hòa là: - Đô thị phát triển cả về chiều rộng, chiều cao và chiều sâu. - Các đô thị kết nối với nhau thành chùm đô thị hay thành siêu đô thị. *Bài tập 2: Nêu những vấn đề xã hội nảy sinh khi các đô thị phát triển quá nhanh và hướng giải quyết. Trả lời: - Những vấn đề xã hội nảy sinh khi các đô thị phát triển quá nhanh: Ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm, thiếu chỗ ở, thất nghiệp,...
- - Hướng giải quyết: Quy hoạch đô thị theo hướng "phi tập trung" với 3 biện pháp cơ bản: + Xây dựng nhiều thành phố vệ tinh. + Chuyển dịch các hoạt động công nghiệp, dịch vụ đến các vùng mới (từ phía bắc xuống phía nam và phía tây Hoa Kì, từ phía đông sang phía tây ở Trung Quốc,...). + Đẩy mạnh đô thị hóa nông thôn để giảm áp lực dân số cho các đô thị. Bài 18: Thực hành nhận biết đặc điểm môi trường đới ôn hòa I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Bài tập 1: Xác định các biểu đồ tương quan nhiệt - ẩm tương ứng với các môi trường của đới ôn hòa. SỰ TƯƠNG ỨNG CỦA CÁC BIỂU ĐỒ TƯƠNG QUAN NHIỆT - ẨM VỚI CÁC MÔI TRƯỜNG CỦA ĐỚI ÔN HÒA Lượng mưa, phân bố Biểu đồ Nhiệt độ, biên độ nhiệt độ Môi trường mưa - Ít. Cao nhất: Tháng 7 - Nhiệt độ TB: -10°c (<50mm) - Ôn đới lục địa A - Biên độ nhiệt: 40°c - Có 9 tháng mưa tuyết (< cận cực 0°C) - Trung bình. - Nhiệt độ TB: 18°c - Ôn đới địa B - Mưa chủ yếu vào thu - Biên độ nhiệt: 15°c trung hải đông. Mùa hạ khô hạn - Mưa khá cao, phân bố - Nhiệt độ TB: 8°c - Ôn đới hải C đều, 4 tháng mùa hạ hơi - Biên độ nhiệt: <10°c dương thấp (80mm) *Bài tập 2: Nhận xét và giải thích nguyên nhân của sự gia tăng lượng khí thải CO2 từ năm 1840 đến 1997 và giải thích nguyên nhân của sự gia tăng - Cho đến năm 1840, lượng khí thải CO2 trong không khí vẫn ổn định ở mức 275 phần triệu (275 p.p.m) - Từ khi bắt đầu cuộc Cách mạng công nghiệp đến nay, lượng khí thải C02 không ngừng gia tăng; năm 1997 đã đạt đến 355 p.p.m. - Nguyên nhân: Do các chất khí thải CO2 trong công nghiệp, trong đời sống và trong đốt rừng ngày càng nhiều. CHỦ ĐỀ II. CHÂU PHI Bài 26: Thiên nhiên châu phi I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Vị trí địa lí. - Diện tích: hơn 30 triệu km2 - Vị trí:
- + Từ vĩ tuyến 37o20’B – 34o52’N + Phần lớn diện tích nằm trong đới nóng. - Hình dạng lãnh thổ: + Được bao bọc bởi các biển và đại dương, đó là: Địa Trung Hải, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Biển Đỏ. + Đường bờ biển ít bị chia cắt, ít bán đảo, đảo. 2. Địa hình và khoáng sản. *Địa hình: - Độ cao: Lục địa Phi như một khối cao nguyên khổng lồ, cao trung bình 750m - Các dạng địa hình: + Chủ yếu là sơn nguyên xen bồn địa thấp. + Ít núi cao và đồng bằng thấp. +Phía đông có nhiều thung lũng sâu, nhiều hồ hẹp và dài. - Hướng nghiêng: Đông Nam- Tây Bắc. *Khoáng sản đa dạng và phong phú. - Các loại khoáng sản: Dầu mỏ khí đốt, sắt, đồng, chì, vàng - Phân bố: Ven biển Bắc Phi, Trung Phi và nam Phi. II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Bài tập 1: Dựa vào hình 26.1, tr.83 trong SGK Em hãy: a) Ghi lên lược đồ tên những biển và đại dương tiếp giáp với châu Phi. b) Chọn một trong những cụm từ sau : kéo dài theo hướng đông-tây, kéo dài theo hướng bắc-nam, hình khối, để mô tả hình dạng châu Phi. - Châu Phi có dạng: ... c) Nối ô chữ bên trái với những ô chữ thích hợp ở bên phải Trả lời a)
- b) - Châu Phi có dạng: kéo dài theo hướng bắc-nam c) *Bài tập 2: Ghi trên hình 6 tên các con sông lớn: các khối núi, các dãy núi lớn, các bồn địa, các sơn nguyên, các hồ lớn ở châu Phi? Trả lời
- *Bài tập 3: Hoàn thành sơ đồ sau