Nội dung ôn tập môn Địa lí 8 - Phan Thị Huế

doc 23 trang Hoàng Sơn 17/04/2025 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nội dung ôn tập môn Địa lí 8 - Phan Thị Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docnoi_dung_on_tap_mon_dia_li_8_phan_thi_hue.doc

Nội dung text: Nội dung ôn tập môn Địa lí 8 - Phan Thị Huế

  1. PHÒNG GD&ĐT QUỲNH PHỤ Trường TH&THCS Quỳnh Hoa NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÍ 8 Bài 1: Vị trí địa lí, địa hình và khoáng sản của Châu Á I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - Châu Á là một bộ phận của lục địa Á - Âu, là châu lục rộng nhất thế giới (tổng diện tích là 44,4 triệu km2 kể cả biển đảo, chi tính riêng phần đất liền là 41,5 triệu km2), kéo dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo, tiếp giáp với hai châu lục (châu Âu và châu Phi) và ba đại dương (Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương). - Địa hình châu Á gồm nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao đồ sộ và nhiều đồng bằng rộng. Các dãy núi chạy theo hai hướng chính: Đông - tây hoặc gần đông - tây, bắc - nam hoặc gần bắc - nam. Các núi và sơn nguyên cao tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm. Trên các núi cao có băng hà bao phủ quanh năm. - Khoáng sản rất phong phú và có trữ lượng lớn. Nhiều khoáng sân quan trọng như dầu mỏ, khí đốt, than, sắt, crôm, đồng, thiếc,... II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Câu 1: Quan sát hình 1.1 SGK, hãy nêu các đặc điểm về vị trí địa lí, kích thước của lãnh thổ châu Á và ý nghĩa của chúng đối với khí hậu. Trả lời: - Đặc điểm vị trí địa lí: Châu Á tiếp giáp với hai châu lục lớn là châu Âu và châu Phi, tiếp giáp với ba đại dương là Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Bắc Băng Dương. - Về kích thước: + Phần đất liền: Điểm cực Bắc là 77°44' B, điểm cực Nam là 1°16'B. + Châu Á là châu lục rộng nhất thế giới. Diện tích phần đất liền khoảng 41,5 triệu km2, nếu tính cả diện tích các đạo phụ thuộc thì rộng khoảng 44,4 triệu km 2; chiều dài từ bắc đến nam là 8500 km, chiều rộng từ tây sang đông nơi lãnh thổ rộng nhất là 9200 km. - Ý nghĩa của vị trí và kích thước tới khí hậu: Do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc tới Xích đạo làm cho lượng bức xạ mặt trời phân bố không đều nên châu Á có nhiều đới khí hậu. Lãnh thô rộng lớn, ảnh hưởng của biển và bức chắn địa hình của các dãy núi, sơn nguyên đã làm cho khí hậu châu Á có sự phân hoá. *Câu 2. Nêu các đặc điềm của địa hình châu Á. Kể tên một số dãy núi và sơn nguyên chính, mật số đồng bằng lớn của châu Á. Trả lời: - Châu Á có nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao đồ sộ và có nhiều đồng bằng rộng. - Các dãy núi chạy theo hai hướng chính: Đông - tây hoặc gần đông - tây và bắc - nam hoặc gần bắc - nam làm địa hình bị chia cắt phức tạp. - Các núi và sơn nguyên tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm. - Các dãy núi chính: Himalaya, Côn Luân, Thiên Sơn, Antai.
  2. - Các sơn nguyên chính: Trung Xibia, Tây Tạng, Aráp, Iran, Đêcan,... - Các đồng bằng lớn: Turan, Lưỡng Hà, Ấn - Hằng, Tây Xibia, Hoa Bắc, Hoa Trung, *Câu 3. Dựa vào hình 1.2 SGK, hãy ghi tên các đồng bằng lớn và các sông chính trên từng đồng bằng theo mẫu sau: STT Các đồng bằn lớn Các sông chính Trả lời: STT Các đồng bằn lớn Các sông chính 1 Tây Xibia Ôbi, I-ê-nít-xây 2 Hoa Bắc Hoàng Hà 3 Hoa Trung Trường Giang 4 Ấn - Hằng Ấn, Hằng 5 Sông Mê Công Mê Công 6 Lưỡng Hà Ti-grơ và ơ-phrát Bài 2: Khí hậu Châu Á I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - Do lãnh thổ trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo, lãnh thổ rất rộng, lại chịu ảnh hưởng của địa hình (các dãy núi và sơn nguyên cao) đã làm cho châu Á có nhiều đới khí hậu. Trong các đới khí hậu lại có nhiều kiểu khí hậu. Phổ biến nhất vẫn là kiểu khí hậu gió mùa và kiểu khí hậu lục địa.
  3. + Kiểu khí hậu gió mùa bao gồm gió mùa nhiệt đới (ở Nam Á và Đông Nam Á); gió mùa. Kiểu khí Các loại gió Phân bố Đặc điểm hậu mùa Có 2 mùa rõ rệt: - Mùa đông: Gió từ lục địa thổi ra; không khí khô, lạnh Nhiệt đới Nam Á, Đông Nam Á và mưa không đáng Gió mùa Cận nhiệt đới Đông Á kể. Ôn đới Đông Á - Mùa hè: Gió từ đại dương thổi vào lục dịa, thời tiết nóng, ẩm, mưa nhiều. Mùa đông thời tiết khô và lạnh, - Ôn đới mùa hạ thời tiết khô - Cận nhiệt lục Nội địa và khu vực Lục địa và nóng. Lượng địa Tây Nam Á mưa ít, từ 200 đến - Nhiệt dới khô 500 mm, độ ẩm không khí thấp. II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI *Câu 1. - Kể tên các đới khí hậu châu Á từ bắc xuống nam. - Tại sao khí hậu châu Á lại chia thành nhiều đới? Trả lời: - Từ bắc xuống nam, châu Á có các đới khí hậu sau: + Đới khí hậu cực và cận cực. + Đới khí hậu ôn đới. + Đới khí hậu cận nhiệt. + Đới khí hậu nhiệt đới. + Đới khí hậu Xích đạo. - Khí hậu châu Á chia thành nhiều đới vì lãnh thổ châu Á trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo nên lượng bức xạ mặt trời phân bố không đều từ cực về Xích đạo. *Câu 2. Quan sát ba biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trang 9, SGK, cho biết: - Các kiểu khí hậu tương ứng với từng biểu đồ. - Nêu đặc điểm của các kiểu khí hậu   Trả lời: - Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Yangun thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa.
  4. - Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa cùa Ẻriát thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới khô. - Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Ưlan Bato thuộc kiểu khí hậu ôn đới lục địa. - Đặc điểm của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa: Nhiệt độ quanh năm cao, có hai lần nhiệt độ lên cao; mưa lớn, mưa quanh năm nhưng có sự phân <lùa rất rõ rệt, mưa tập trung vào một mùa, không có thời kì khô hạn>. - Đặc điểm của kiểu khí hậu nhiệt đới khô: Nhiệt độ quanh năm cao; lượng mưa rất ít, có thời kì khô hạn kéo dài. - Đặc điểm của kiểu khí hậu ôn đới lục địa: Mùa đông nhiệt độ xuống thấp, nhiều tháng dưới 0°C; mưa rất ít và mưa theo mùa. *Câu 3. Cho bảng số liệu sau: Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Yếu tố Nhiệt độ (0C) 3,2 4,1 8,0 13,5 18,8 23,1 27,1 27,0 22,8 17,4 11,3 5,8 Lượng mưa 59 59 63 93 93 76 145 142 127 71 52 37 (mm) - Vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Thượng Hải (Trung Quốc). - Cho biết địa điểm này thuộc kiểu khí hậu nào? Cách nhận biết? Trả lời: - Vẽ biểu đồ: Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Thượng Hải (Trung Quốc) Bài 3: Sông ngòi và cảnh quan châu Á I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Đặc điểm sông ngòi - Châu Á có mạng lưới sông ngòi khá phát triển và có nhiều hệ thống sông lớn. - Các sông châu Á phân bố không đều và chế độ nước khá phức tạp.
  5. + Bắc Á: Nhiều sông, các sông lớn đều chảy theo hướng từ nam lên bắc, mùa đông các sông bị đóng băng kéo dài. Mùa xuân băng tuyết tan, mực nước sông lên nhanh và gây lũ băng lớn. + Đông Á, Đông Nam Á: Sông dày đặc, nhiều sông lớn, thời kì nước lớn vào cuối mùa hạ đầu mùa thu, thời kì cạn nhất vào cuối đông đầu xuân. + Tây Nam Á và Trung Á: Do khí hậu lục địa khô hạn nên sông kém phát triển. Nguồn cung cấp nước là tuyết và băng tan từ các đỉnh núi cao nên vẫn có nhiều sông lớn. 2. Các đới cảnh quan Cảnh quan tự nhiên ở châu Á rất đa dạng: Rừng lá kim, rừng cận nhiệt và rừng nhiệt đới ẩm. Ngày nay, đa số các cảnh quan rừng, xa van và thảo nguyên đều bị con người khai phá, biến thành đồng ruộng, khu dân cư và khu công nghiệp. Vì vậy bảo vệ rừng đang là nhiệm vụ cấp bách. 3. Những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên - Thuận lợi Tài nguyên thiên nhiên khá đa dạng: Tài nguyên khoáng sản (than, dầu mỏ, khí đốt, ...), tài nguyên đất, khí hậu, nước, sinh vật, ... nguồn năng lượng dồi dào. - Khó khăn Núi cao, hoang mạc, những vùng lạnh giá, ... cản trở sự giao lưu, sản xuất nông nghiệp; Các thiên tai: Động đất, núi lửa, ... gây thiệt hại lớn cho người và của. II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Bài tập 1: Kể tên các sông lớn ở Bắc Á, hướng, chế độ nước và giải thích chế độ nước của sông. Trả lời: - Các sông lớn ở Bắc Á: Ôbi, Iênítxây, Lêna. - Hướng từ nam lên bắc. - Chế độ nước: Sông đóng băng về mùa đông, lũ về mùa xuân. - Nguyên nhân: Đây là vùng khí hậu lạnh, về mùa đông nhiệt độ hạ thấp, sông bị đóng băng kéo dài. Đến mùa xuân, khi nhiệt độ tăng, băng tan, mực nước sông lên nhanh thường gây lũ băng lớn. *Bài tập 2: Hãy lập bảng so sánh sông ngòi của các khu lực châu Á theo mẫu sau: Khu Các sông lớn Đặc điểm Giá trị kinh tế vực Amua, Hoàng Á Đông Hà, Trường Giang Có nhiều sông lớn, Giao thông, Đông sông nhiều nước, lũ vào Mê Công thuỷ điện, cung cấp Nam cuối hạ đầu thu, mùa cạn nước cho đời sống, Sông Ấn, sông vào cuối đông đầu xuân. sản xuất, du lịch, Nam Á Hằng đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản. Tây Nguồn cung cấp nước Tigrơ,ơphrát Nam Á là tuyết và băng từ núi cao
  6. Trung Xưa Đaria, Amu xuống, càng về hạ lưu Á Đaria nước càng giảm.* *Bài tập 3: Dựa vào hình 3-1 SGK, cho biết sự thay đổi các cảnh quan tự nhiên từ đông sang tây theo vĩ tuyến 40oB và giải thích nguyên nhân. Trả lời: - Từ đông sang tây dọc theo vĩ tuyến 40°B, các cảnh quan lần lượt là: Rừng hỗn hợp và rừng lá rộng, thảo nguyên, hoang mạc và bán hoang mạc, núi cao, thảo nguyên, rừng và cây bụi lá cứng Địa Trung Hải. - Nguyên nhân: Do sự thay đổi của khí hậu mà cụ thể là lượng mưa. Vùng gần bờ phía đông, ảnh hưởng của biển, khí hậu ẩm hình thành cảnh quan rừng hỗn hợp. + Càng vào sâu nội địa, khí hậu khô hơn do lượng mưa giảm, hình thành thảo nguyên. + Vào khu vực trung tâm, lượng mưa càng ít hình thành hoang mạc và bán hoang mạc. + Ở vùng núi cao do nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo chiều cao nên có cảnh quan núi cao. + Ở vùng ven Địa Trung Hải, do mưa vào thu đông nên cảnh quan rừng cây bụi lá cứng Địa Trung Hải. *Bài tập 4: Dựa vào hình 2.1 và 3-1, hãy cho biết: - Tên các đới cảnh quan của châu Á theo thứ tự từ bắc xuống nam dọc theo kinh tuyến 80oĐ. - Tên các cảnh quan phân bố ở khu vực khí hậu gió mùa và các cảnh quan ở khu vực khí hậu lục đia khô hạn. Trả lời: - Dọc theo kinh tuyến 80°Đ từ bắc xuống nam có các đới cảnh quan: Tài nguyên, rừng lá kim, thảo nguyên, hoang mạc và bán hoang mạc, cảnh quan núi cao, xa van và cây bụi, rừng nhiệt đới ẩm. - Cảnh quan ở khu vực khí hậu gió mùa: Rừng hỗn hợp và rừng lá rộng, rừng cận nhiệt đới ẩm, rừng nhiệt đới ẩm. - Cảnh quan ở khu vực khí hậu lục địa khô hạn: Hoang mạc và bán hoang mạc, thảo nguyên, rừng và cây bụi lá cứng Địa Trung Hải, xa van và cây bụi, cảnh quan núi cao. Bài 4: Thực hành phân tích tính hoàn lưu gió mùa ở Châu Á I.BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Câu 1. Dựa vào bình 4.1 và 4.2 dể hoàn thành bảng theo mẫu sau: Từ áp cao ... đến Mùa Khu vực Hướng gió chính áp thấp ... Đông Á Đông Nam Á Đông Nam Á Đông Á
  7. Đông Nam A Hạ Nam Á Trả lời: Từ áp cao ... Mùa Khu vực Hướng gió chính đến áp thấp ... Từ cao áp Xibia đến áp thấp Alêút Từ cao áp Xibia Đông Á Tây bắc đến áp thấp Xích Đông Nam Á Bắc hoặc đông bắc đạo - Ôxtrâylia Đông Nam Á Đông bắc Từ cao áp Xibia Đông Á Đông nam đến áp thấp Xích đạo Áp cao Haoai đến áp thấp Iran Áp cao Ôxtrâylia đến áp Đông Nam A Tây nam và nam thấp Iran Hạ Nam Á Tây nam Áp cao Nam Ấn Độ Dương đến áp thấp Iran *Câu 2. Tại sao vào mùa đông ở châu Á, gió lại thổi từ lục địa ra biển, vào mùa hạ gió lại thổi từ biển vào lục địa? Trả lời: Do khả năng hấp thụ nhiệt và toả nhiệt không giống nhau giữa lục địa và đại dương, sự nóng và hoá lạnh thay đổi theo mùa. Vào mùa đông, lục địa châu Á nhận được lượng nhiệt mặt trời ít hơn, nhiệt độ hạ thấp khu vực áp cao Xibia, nhưng ở bán cầu Nam do ngả nhiều về phía mặt trời nên nhận được lượng nhiệt mặt trời nhiều hơn, hình thành áp thấp Xích đạo - Ôxtrâylia và ở Thái Bình Dương có áp thâp Alêút. Vì vậy gió từ áp cao chịu lực hút của áp thấp nên có gió từ lục địa thổi ra biển. Đến mùa hạ, Bắc bán cầu ngả nhiều về phía mặt trời, nên lục địa Á - Âu lại nhận được nhiều nhiệt vì vậy lại hình thành các khu vực áp thấp, hút gió từ các khu vực áp cao nên gió thổi từ biển vào đất liền.. Bài 5: Đặc điểm dân cư, xã hội Châu Á I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - Châu Á là châu lục đông dân nhất thế giới. Năm 2002, dân số châu Á là 3766 triệu người (chưa tính số dân của Liên bang Nga). - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á vẫn còn cao (1,3% năm 2002). - Dân cư châu Á thuộc nhiều chủng tộc, nhưng chủ yếu là chủng tộc Môngôlôit và Ơrôpêôít. Có sự hoà huyết giữa các chủng tộc và các dân tộc trong mỗi quốc gia.
  8. - Châu Á là nơi ra đời của nhiều tôn giáo có số tín đồ lớn: Phật giáo, Hồi giáo, Ki Tô giáo, An Độ giáo. II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Bài tập 1: Cho bảng số liệu sau: Tỉ lệ tăng tự Châu lục Năm nhiên (%) năm 2002 1950 2000 2002 Châu Á 1402 3683 3766 1,3 Châu Âu 547 729 72g(2) -0,1 Châu Đại 13 30,4 32 1,0 Dương Châu Mĩ 339 829 850 1,4 Châu Phi 221 784 839 2,4 Toàn thế giới 2522 6055,4 6215 1,3 (1) Chưa tính dân số của LB Nga. (2) Kể cả số dân của LB Nga thuộc châu Á. (3) Bắc Mĩ có tỉ lệ tăng tự nhiên là 0,6%. - Nhận xét số dân và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á so với các châu khác và so với thế giới. - Giải thích tại sao châu Á đông dân. Trả lời: - Châu Á là châu lục đông dân nhất thế giới: Năm 2002, dân số châu Á gấp 5,2 châu Âu, gấp 117,7 châu Đại Dương, gấp 4,4 châu Mĩ và gấp 4,5 châu Phi. Dân số châu Á chiếm 60,6% dân số thế giới. - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á vào loại cao, 1,3%, bằng mức trung bình của thế giới, sau châu Phi và châu Mĩ. - Châu Á đông dân vì phần lớn diện tích đất đai thuộc vùng ôn đới, nhiệt đới. Châu Á có các đồng bằng châu thổ rộng lớn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa. Đại bộ phận các nước kinh tế còn đang phát triển, hoạt động nông nghiệp là chính nên vẫn cần nhiều lao động. Nhiều nước vẫn còn chịu ảnh hưởng của các quan điểm lạc hậu, tư tưởng đông con vẫn còn phổ biến. *Bài tập 2: Dân cư châu Á thuộc những chủng tộc nào? Mỗi chủng tộc sống chủ yếu ở khu vực nào? So sánh thành phần chủng tộc của châu Á và châu Âu. Trả lời: - Dân cư châu Á gồm chủng tộc Môngôlôít và Ơrôpêôít. - Sự phân bố: + Chủng tộc Môngôlôít sống chủ yếu ở Bắc Á và Đông Á + Chủng tộc Ơrôpêôít sống chủ yếu ở Tây Nam Á và Nam Á.
  9. + Ở Đông Nam Á có chủng tộc Môngôlôít sống đan xen với chủng tộc Ôxtralôít. - So với châu Âu, ở châu Á các chủng tộc đa dạng hơn, ở châu Âu chủ yếu là chủng tộc Ơrôpêôít. Tuy nhiên ở châu Á hay châu Âu, các chủng tộc đều sống bình đẳng giữa các quốc gia và các dân tộc. *Bài tập 3: Cho bảng số liệu sau: SỐ DÂN CHÂU Á QUA CÁC NĂM Năm 1800 1900 1950 1970 1990 2002 Số dân (triệu người) 600 880 1402 2100 3110 3766 Chưa tính số dân LB Nga. Vẽ biểu đồ và nhận xét sự gia tăng dân số của châu Á. Trả lời: - Vẽ biểu đồ: (Biểu đồ cột) - Nhận xét: Dân số châu Á tăng rất nhanh, càng về sau càng tăng nhanh. Bài 6: Thực hành đọc phân tích lược đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của Châu Á I.BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Câu 1. Dựa vào bình 6.1 và kiến thức đã học, hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau: STT Mật độ dân số Nơi phân bố Giải thích Trả lời: STT Mật độ dân số Nơi phân bố Giải thích Là những khu vực khí hậu khắc nghiệt, Bắc Á, Trung Á, Tây lạnh giá, khô hạn, điều 1 Dưới 1 người/ km2 Nam Á kiện sản xuất khó khăn; núi cao, hoang mạc, đầm lầy. Mông Cổ, phía nam của Liên bang Nga, một Điều kiện sản xuất số nước Tây Nam Á như còn nhiều khó khăn, 2 Từ 1 đến 50 người/km2 Iran, Thổ Nhĩ Kì, một số khí hậu tương đối nước Đông Nam Á như khắc nghiệt. Mianma, Lào, ... Các cao nguyên Các cao nguyên Ấn Độ, Từ 51 đến 100 thấp, các vùng đối 3 một số khu vực của người/km2 tượng đối thuận lợi Inđônêxia, Mã Lai, ... cho sản xuất
  10. Rìa phía đông Trung Là những đồng Quốc, ven biến Ấn Độ bằng rộng, đất đai Dương, một số nước 4 Trên 100 người/km2 màu mỡ, có khí hậu Đông Nam Á như Việt nhiệt đới và ôn đới hải Nam, Inđônêxia, dương. Philippin, Nhật Bản. *Câu 2. Cho biết các thành phố lớn của châu Á thường tập trung tại khu lực nào? Vì sao lại phân bố ở đó. Trả lời: Các thành phố lớn của châu Á thường tập trung ở các đồng bằng châu thổ, các vùng ven biển, đây là những nơi có điều kiện sinh sống thuận lợi, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn đới hải dương hoặc khí hậu nhiệt đới ẩm. Bài 7: Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội các nước châu Á I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. - Các nước châu Á có quá trình phát triển sớm. Thời Cổ đại và Trung đại, nhiều dân tộc châu Á đã đạt tới trình độ phát triển cao của thế giới. - Dưới chế độ thực dân và phong kiến, nhiều nước châu Á thành nơi cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ hàng hoá của đế quốc, ... Vì vậy đã làm cho nền kinh tế châu Á rơi vào tình trạng chậm phát triển kéo dài. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước đã giành được độc lập nhưng nền kinh tế đã kiệt quệ, đời sống người dân khó khăn. Mãi đến nửa cuối thế kỉ XX nền kinh tế mới có những chuyển biến mạnh mẽ, song sự phát triển giữa các nước và vùng lãnh thổ không đều. Nhiều nước có nền kinh tế phát triển vượt bậc, nhưng số lượng các quốc gia nghèo khó vẫn chiếm tỉ lệ cao. II. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI. *Bài tập 1: Tại sao Nhật Bản lại trở thành nước phát triển sớm nhất ở châu Á? Trả lời: Vì Nhật Bản sớm thực hiện cuộc cải cách Minh Trị vào nửa cuối thế kỉ XIX, mở rộng quan hệ với các nước phương Tây, giải phóng đất nước thoát khỏi mọi ràng buộc lỗi thời của chế độ phong kiến, tạo điều kiện cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh. *Bài tập 2: Dựa vào bảng 7.2, cho biết tỉ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu GDP của các nước thu nhập cao khác với các nước thu nhập thấp ở chỗ nào? Cho ví dụ. Trả lời: Những nước có tỉ trọng nông nghiệp cao trong cơ cấu GDP đều có bình quân GDP/người thấp và mức thu nhập chỉ ở mức trung bình dưới trở xuống. Ví dụ Lào, Việt Nam, Ưdơbêkixtan. Những nước có tỉ trọng nông nghiệp trong GDP thấp và tỉ trọng dịch vụ cao trong cơ cấu GDP thì có GDP/người cao, mức thu nhập cao. Ví dụ Nhật Bản, Côoét. *Bài tập 3: Dựa vào hình 7.1 SGK trang 24, hãy hoàn thành bảng sau: