SKKN Biện pháp giúp học sinh Lớp 9 Trường THCS Phổ An làm tốt bài nghị luận văn học

pdf 30 trang Hoành Bính 27/08/2025 300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biện pháp giúp học sinh Lớp 9 Trường THCS Phổ An làm tốt bài nghị luận văn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_9_truong_thcs_pho_an_lam_to.pdf

Nội dung text: SKKN Biện pháp giúp học sinh Lớp 9 Trường THCS Phổ An làm tốt bài nghị luận văn học

  1. Trang 1 PHẦN 1 PHẦN MỞ ĐẦU Trong xu thế đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, xây dựng con người mới có năng lực trình độ, có phẩm chất đạo đức để trở thành những người chủtương lai cho đất nước, môn Ngữvăn là một môn khoa học xã hội có vai trò quan trọng trong việc giáo dục tưtưởng, quanđiểm, tình cảm cho học sinh, giúp các em trở thành những con người có ý thức tự tu dưỡng phẩm chất đạo đức cao đẹp và tri thức năng lực của bản thân. Tích cực hoá hoạt động của học sinh là một trong những nguyên tắc và mục tiêu của chương trình Ngữvăn mới nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng. Vì vậy việc nâng cao chất lượng giờ thực hành viết văn, phát huy kĩnăng tựhọc, tự tìm hiểu, sựnăng động sáng tạo đặc biệt là hình thành các năng lực và phẩm chất cho học sinh làđiều cần thiết. Đặc biệt, văn nghị luận có vị trí quan trọng trong phân môn Tập làm văn nói riêng vàở chương trình Ngữvăn cấp Trung học cơsở nói chung. Những kiến thức kĩnăng về nghị luận văn học rất cần thiết và là nền tảng cho các em tiếp tụcở chương trình học tiếp theo. Trong chương trình Ngữvănởbậc Trung học cơsở, học sinhđã học về thểvăn nghị luận.Ởlớp 7 các em học được phép lập luận chứng minh và phép lập luận giải thích. Lớp 8, các em tiếp tục học khá kĩvềvăn nghị luận, về cách nói và viết bài văn nghị luận có sửdụng yếu tố biểu cảm, tựsự và miêu tả.Ởlớp 9đã có sựkế thừa, nâng cao kiến thức vềvăn nghị luận; các em học văn nghị
  2. Trang 2 luận về tác phẩm truyện hoặcđoạn trích, nghị luận vềmột bài thơ,đoạn thơ hay nghị luận vềmột tưtưởng đạo lý, nghị luận vềmột sự việc, hiện tượng đời sống. Trong quá trình giảng dạy môn Ngữvăn lớp 9, giáo viên giúp học sinh nắm vững các yêu cầu, cách làm bài nghị luận văn họcởtừng kiểu bài, nhưng kĩ năng viết bài nghị luận vềvăn học của học sinh chưa thật thành thạo, còn lúng túng, hành văn chưa mạch lạc, bốcục chưa rõ ràng, nhất là đối với đối tượng học sinh từ trung bình trở xuống chưa hình dung rõ về thể loại này. Mụcđích của nghị luận văn học nhằm hình thành, phát triển khảnăng lập luận chặt chẽ, trình bày những lí lẽ, dẫn chứng một cách sáng sủa giàu sức thuyết phục khi bày tỏ ý kiến bản thân vềmột tác phẩm văn học nàođó. Để viết được bài văn hayđòi hỏi học sinh cần phải có kiến thức văn học và kĩnăng cơ bản khi viết bài. Nhưng kiến thức và kĩnăng cơbảnđó có từ đâu?Đó chính là từ những bài giảng, từsựhướng dẫn của giáo viên và từ cách cảm thụcủa học sinh. Cho nên khi giảng dạy, cần phải chú trọng giúp học sinh định hướng trong việc rèn luyện kĩnăng làm bài, giúp học sinh biết cách làm bài, nhằm từng bước nâng cao chất lượng của bài viết và hiệu quảcủa việc giáo dục,đápứng yêu cầu của mục tiêu giáo dục hiện nay là một việc hết sức quan trọng và cần thiết cho học sinh trong giaiđoạn hiện nay. Bản thân là giáo viên được trực tiếp giảng dạy môn Ngữvăn lớp 9 và ôn tập cho học sinh chuẩn bị thi tuyển vào 10, tôi luôn trăn trở trước thực trạng này. Vì vậy tôi tìm tòi, tìm hiểu,đã vận dụng có hiệu quả và đưa ra kinh nghiệm:“Biện pháp giúp học sinh lớp 9 Trường THCS Phổ An làm tốt bài Nghị luận văn học”,với mụcđích đề ra một số kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy, cách thức rèn giúp học sinh viết tốt bài nghị luận văn họcở cuối cấp, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng bộ môn Ngữvăn của Trường THCS Phổ An và giúp học sinh chuẩn bị thi tuyển vào 10 đạt kết quả cao.
  3. Trang 3 PHẦN 2 NỘI DUNG 2.1. THỜI GIAN THỰC HIỆN - Thời gian : bắt đầu nghiên cứu, thực nghiệm tại trường Trung học cơsở Phổ An trong năm học 2020 – 2021 - Đối tượng : Học sinh khối lớp 9 -Cộng tác : sựhỗ trợcủa các giáo viên dạy Ngữvăn 9 trong Trường Trung học cơsở Phổ An 2.2.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 2.2.1. Thực trạng Năm học 2020 – 2021, bản thân thânđã được phân công giảng dạy 2 lớp 9 (9C và 9D) trong quá trình giảng dạy và cho học sinh làm bài kiểm traởlớp cũng như ở kiểm tra giữa học kì, thi học sinh giỏi các cấp trong nhiều năm qua, học sinh làm bài văn nghị luận về tác phẩm văn học: Nghị luận về tác phẩm truyện hoặcđoạn trích, nghị luận về nhân vật, nghị luận về tác phẩm thơ,đoạn thơ còn rất nhiều hạn chế. Bài làm của học sinh thường sơ sài, chung chung, vừa thừa, vừa thiếu, có khi xa đề, lạc đề. Có bài chỉ viết được vài dòng là hết, có nhiều em không biết mở bài, không biết xây dựng luậnđiểm. Trước thực trạng ấy làm cho đội ngũ thầy cô giáo chúng ta phải trăn trở, phải suy nghĩ. Mà nguyên nhân chính, một phần là do nhiều em học sinh không có kĩnăng viết bài, không có định hướng khi làm bài nghị luận văn học. Dođó chúng ta cần phải có
  4. Trang 4 cách dạy như thế nào, học sinh cần phải có cách học như thế nào để có hiệu quả giáo dục ngày mộtđi lên,đó là vấn đề mà người thầy luôn quan tâm và chú trọng. Trong thời gian qua (năm học 2020 – 2021), tôiđã tìm hiểu, thống kê việc hiểu biết của học sinh vềkĩnăng làm văn nghị luận, kết quả nhưbảng dướiđây: Bảng tổng hợp khi chưa áp dụng các giải pháp Xếp loại Tổng Lớp Trung số Giỏi Khá Yếu, kém bình 9C 33 01 06 12 14 9D 34 02 07 10 15 Kết quả trênđây cho thấy nguyên nhân mấu chốt là học sinh phần nhiều chưa biết làm bài nghị luận văn học. Vậy nên việc nâng cao, mởrộng, rèn thêm cho học sinh kĩnăng làm bài này là rất cần thiết. 2.2.2. Kết quả đạt được Cuối năm học 2020 – 2021, sau khi khảo sát, áp dụng các biện pháp, tôi đã thu được những kết quả khác nhau.Điều tích cực là sau khiứng dụng giải pháp kết quả đã có sự chuyển biến rõ nét. Học sinh hứng thú hơn với môn học, tích cực trong học tập, tìm hiểu. Khảnăng phối hợp kiến thức linh hoạt, kĩnăng viết bài văn nghị luận văn học được nâng cao hơn. 2.2.3. Những mặt còn hạn chế 2.2.3.1. Về phía học sinh Vấn đềvềkĩnăng làm văn nghị luận văn họcđang là một vấn đề được quan tâm trong các Trường Trung học cơsở nói chung và Trường Trung học cơ sở Phổ An nói riêng. Theo thống kê và theo dõi kết quả thi học kì, thi học sinh giỏi, thi vào các Trường Trung học phổ thông của mấy năm gầnđây thì chất
  5. Trang 5 lượng làm bài môn Ngữvăn của học sinhđã có sự thay đổi. Tuy nhiên phần nghị luận văn học vẫn còn bịhạn chếvềnăng lực viết. Tưtưởng học sinh làm bài lại chỉ chăm chú dành nhiều thời gian cho phần Đọc – hiểu vàđoạn văn nghị luận xã hội. Các em loay hoay tập trung cho các phần trên. Đến phần nghị luận văn chương khó viết hơn nhưng phần thì không đủ thời gian lại không có sự đầu tư vì thiếu kĩnăng viết kiểu bài này nênđiểm số cho phần này còn hạn chế. Các em không nghĩrằng câu nghị luận văn học là một phần rất quan trọng chiếm 1/2 số điểm trong bài kiểm tra của mình. 2.2.3.2.Về phía giáo viên: Có nhiều thầy cô cứ nghĩrằng văn hay là câu chữ phải “bay bổng”, phải “lung linh”. Nghĩa là dùng cho nhiều phép tu từ, nhiều từ ngữ hoa mỹ mà quên rằng nghị luận văn học, học sinh cũng cần phải có năng lực cảm thụ tác phẩm văn học rồi vận dụng kĩnăng viết của mình để bày tỏcảm nhận nhữngđiều mình nghĩvề tác phẩm, nhân vật 2.2.4. Nguyên nhân đạt được và nguyên nhân hạn chế 2.2.4.1 Nguyên nhân đạt được Trong những năm gầnđây, hầu hết giáo viênđã nắm chắc được cấu trúc của các đề thi giữa kì, học kì, đề thi học sinh giỏi và thi vào lớp 10, một phần không thể thiếu là câu hỏi liên quan đến kiểu bài nghị luận văn học. Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu từ thực tế những tiết dạy môn Ngữ vănở Trường Trung học cơsở Phổ An, với đề tài này tôi sửdụng nhiều phương pháp dạy học tích cực làm thế nào có thể áp dụng từ kiến thứcđã học trong chương trình thành hành động cụ thể để viết bài văn theo cảm nhận của cá nhân một cách hiệu quả. Giúp học sinh có kiến thức, thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh và đặc biệt làđã viết được bài văn,đoạn văn Nghị luận văn học. 2.2.4.2 Nguyên nhân hạn chế Nguyên nhân còn hạn chế là học sinh thiếu kỹnăng làm bài nghị luận văn học. Nguyên nhân chính là do cách diễn đạt của các em chưa được tốt. Các
  6. Trang 6 ý còn chung chung. Nhiều em còn mắc các lỗi về dùng từ, diễn đạt...Có em còn xác định sai đề, dẫn đến sai kiến thức cơbản do suy diễn cảm tính, suy luận chủ quan hoặc tái hiện quá máy móc rập khuôn trong tài liệu, không có kĩnăng làm bài, thậm chí chưa hiểu cách làm như thế nào và bắt đầu từ đâu? PHẦN 3 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 3.1 CĂN CỨ THỰC HIỆN -Căn cứ vào Luật Giáo dục 2019,Điều lệ Trường trung học cơsở, Trường trung học phổ thông và Trường phổ thông có nhiều cấp học. - Công văn 5512/BGDĐT – GDTrH ngày 18/2/2020 của BGD&ĐT về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà trường. -Căn cứ vào kế hoạch của Trường Trung học cơsở Phổ An về việc thực hiện nhiệm vụnăm học 2021-2022 -Căn cứ vào tình hình học tập của học sinh Trường Trung học cơsở Phổ An Mụcđích của tôi khi thực hiện đề tài nhằm góp phần củng cốkĩnăng tạo lập văn bản, nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữvăn lớp 9, nâng cao chất lượng các bài viết nghị luận văn học trong các bài kiểm traởhọc kì 2 và chất lượng thi vào 10 môn Ngữvăn của Trường Trung học cơsở Phổ An. Mục tiêu của đề tài này giúp học sinh có được phương pháp học hiệu quả, các em có ý thức rèn luyện kỹnăng tư duy rèn luyện thói quen và kĩnăng viết bàivăn nghị luậnvănhọc trong quá trình học tập, phát huy được tốiđa khả năng sáng tạo của các em trong học tập, không rập khuôn một cách máy móc, không phụ thuộc vào tài liệu tham khảo nhiều. 3.2. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN 3.2.1. Nội dung, phương pháp
  7. Trang 7 Sau thời gian tìm hiểu thực trạng, tôiđã tìm hiểu các nguyên nhân, với nguyên tắc nguyên nhân nào thì giải phápđó. Đểhọc sinh có kĩnăng làm bài nghị luận văn học thật tốt, tôi thực hiện các bước sau: 3.2.1.1. Làm công tác tưtưởng cho học sinh (định hướng) Trước tiên, giáo viên cần phải khơi gợi cho các em có hứng thú với văn nghị luận, giúp cho các em hiểu rõ: Văn nghị luận là dùng ý kiến lí lẽcủa mình để bàn bạc, để thuyết phục người khác vềmột vấn đề nàođó. Chất lượng một bài văn nghị luận phụ thuộc vào cảm hứng, kiến thức và các yếu tố có tính kĩ thuật như: cách lập luận, dùng từ, câu....Cảm hứng là yếu tố đầu tiên. Sau nữa là phải có kiến thức. Có thể việc hiểu biết vềvấn đềcần bàn càng phong phú. Kiến thức phong phú cũng có nghĩa là mình nắm được những nội dung cơbản của tác phẩm, giúp cho bản thân học sinh đưa ra những luận điểm chắc chắn, giàu sức thuyết phục. Khi kiến thứcđã phong phú thì các yếu tố của văn bản, vềcơbản sẽ biết sửdụng một cách tự nhiên. 3.2.1.2. Củng cố và khắc sâu kiến thức lí thuyết về kiểu nghị luận văn học. Từ lâu Bộ giáo dục vàĐào tạođã quy định về kiểu bài nghị luận văn học, trong cấu trúc đề thi. Vì vậy muốn làm tốt kiểu bài này trước hết giáo viên cần hướng dẫn và yêu cầu học sinh nắm chắc phần lí thuyết thì mới vận dụng tốt trong khi làm bài. Giáo viên chú trọng cho học sinh nắm những yếu tố sau: -Củng cố cho học sinh nắm chắc các thao tác nghị luận về đoạn thơ, bài thơ,đoạn trích, tác phẩm văn xuôi. + Đối với thơ, cần chú ý đến hình thức thể hiện (hìnhảnh, nhịpđiệu, cấu trúc, biện pháp tu từ, ) + Đối với tác phẩm văn xuôi: chú ý đến cốt truyện, nhân vật, tình tiết, các dẫn chứng chính xác, giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo, tình huống truyện, - Khi dựngđoạn cần:
  8. Trang 8 + Cần nhận thức rõ mỗi luậnđiểm phải được tách ra thành mộtđoạn văn nghị luận (Phải xuống dòng và lùi đầu dòng, chữ đầu tiên phải viết hoa). Cách trình bày nội dung trong mộtđoạn văn: diễn dịch, qui nạp, tổng- phân- hợp + Phương pháp lập luận sửdụng là chứng minh, phân tích, giải thích + Các dẫn chứng chính xác và tiêu biểu, lý lẽ phải thuyết phục +Mộtđoạn văn nghị luận thông thường cần chứa đựng một số loại câu sau đây: ++ Câu chủ đoạn: nêu lên luậnđiểm của cả đoạn, câu chủ đoạn cần ngắn gọn, rõ ràng. ++ Các câu phát triểnđoạn: gồm một số câu liên kết nhau: câu giải thích, câu dẫn chứng, câu phân tích dẫn chứng, câu bình luận ++ Câu kếtđoạn: làcâu nhận xét,đánh giá vấn đềvừa triển khai, tiểu kết cảđoạn. + Liên kếtđoạn: Cácđoạn văn trong bài văn đều cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Chú ý cho học sinh nắm chắc liên kết nội dung và lien kết hình thức. Liên kết nội dung: Tất cả đoạn văn trong bài văn bắt buộc phải có liên kết nội dung, nghĩa là mỗiđoạn văn đều phải hướng vào luận đề, làm rõ luận đề.Nếu không thì bài văn sẽ lan man, xa đề, lạc đề. Bên cạnh sự liên kết nội dungở các đoạn văn, giáo viên cần chỉ ra cho các em cách liên kết hình thức chú ý vào các phép liên kếtđã học để giúp cho việc triển khai ý thêm dễ dàng, làm cho bài văn trở nên dễ đọc, dễ hiểu, có tính mạch lạc, rõ ràng. Tùy theo mối quan hệ giữa cácđoạn văn mà ta có thể dùng các từ ngữ liên kếtđoạn khác nhau, sauđây là một sốtừ ngữ mà tần số xuất hiện rất nhiều trong các bài làm văn. (Trước tiên, tiếp theođó,ở khổ thơ thứ nhất, sang khổ thơ thứ hai, ; Bên cạnhđó, song songđó, không những thế, song, nhưng, ;Vềcơ bản, về phương diện, có thể nói, cũng có khi, rõ ràng, chính vì thế, tất nhiên, ;
  9. Trang 9 nếu như, nếu chỉ có thể, thế là, dĩ nhiên, thực tế là, vẫn là, có lẽ, ; Cũng cần nói thêm, trởlại vấn đề, nói tóm lại.... Trong chương trình Ngữvăn lớp 9, học sinh học nghị luận văn học về tác phẩm truyện hoặcđoạn trích; vềmộtđoạn thơ, bài thơ. Riêng nghị luận về tác phẩm truyện (hoặcđoạn trích) có thể đềcập đến nhiều vấn đề khác nhau như: về chủ đề, sự kiện, nhân vật, cốt truyện, khía cạnh nghệ thuật... Nhưng giáo viên cần tập trung vào nghị luận về nhân vật văn học theo yêu cầu của sách giáo khoa. 3.2.1.3. Giáo viên chỉ ra cho học sinh những sai sót thường gặp khi viết bài nghị luận văn học. -Về hình thức: + Bài nghị luận văn học không có bốcục rõ ràng : Mở bài – Thân bài – Kết bài + Viết chưađúng kiểu nghị luận văn học, lập luận không chặt chẽ; luận chứng chưa xác thực, sinh động. + Đối với cácđoạn văn trong bài thì không viết hoa lùi đầu dòng (câu đầu) và kết thúcđoạn văn không có dấu chấm xuống dòng. + Các câu,đoạn không có sự liên kết với nhau. + Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. -Vềnội dung, kiến thức: +Đoạn văn trình bày khôngđúng theo yêu cầu (diễn dịch, qui nạp, móc xích, song hành...), luậnđiểm không rõ ràng, lập luận thiếu chặt chẽ. + Không làm đủ, sáng rõ các ý cơbản của vấn đề nghị luận và thiếu dẫn chứng thuyết phục. + Các dạng bài văn,đoạn văn không vận dụng các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận mà sa vào kể, tả hay biểu cảm...
  10. Trang 10 3.2.1.4. Giáo viên hướng dẫn phân biệt các dạng bài nghị luận văn học: * Phân tích: Nói tới phân tích tức là nói tới việc mổxẻ, chia tách đối tượng ra thành các phương diện, các bộ phận khác nhau để tìm hiểu, khám phá, cắt nghĩa. Cáiđích cuối cùng là nhằm đểtổng hợp, khái quát, chỉ ra được sự thống nhất. Nhưvậy, phân tích là yêu cầu phân tích tác phẩm để nêu ra nhận xét của người viết (người nói). * Suy nghĩ: Là nhận xét, nhận định, phân tích về tác phẩm của người viếtở góc nhìn nàođó về chủ đề, đề tài, hình tượng nhân vật, nghệ thuật *Cảm nhận: Là cảm thụcủa người viết vềmột hay nhiềuấn tượng mà tác phẩm đểlại sâu sắc trong lòng người đọc vềnội dung hay nghệ thuật hoặc cảnội dung và nghệ thuật. Nhưvậy, từ việc phân tích chỉ định về phương pháp, từ suy nghĩ nhấn mạnh tới nhận định, phân tích, từcảm nhậnlưu ý đếnấn tượng, cảm thụcủa người viết. Nếu học sinh không hiểu thì đề bài yêu cầu gìđi nữa thì học sinh đều phân tích hết. 3.2.1.5.Giáo viên hướng dẫn cụ thể cách viết bài nghị luận văn học: Khi viết triển khai bài văn nghị luận, học sinh cần triển khai theo dàn bài chung: * Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích) : Với kiểu bài này cần cho học sinh chú ý: Những nhận xét,đánh giá về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm (cách sửdụng chi tiết, cách xây dựng nhân vật). Những nhận xét,đánh giá phải rõ ràng,đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục. Trong quá trình triển khai các luậnđiểm, luận cứ, cần thể hiện sựcảm thụ và ý kiến riêng. Dàn bài nghị luận văn học về tác phẩm truyện (đoạn trích)
  11. Trang 11 a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm,đoạn trích (tùy theo yêu cầu cụ thểcủa đề bài). - Nêu ý kiếnđánh giá sơbộcủa mình về tác phẩm,đoạn trích. b. Thân bài: Triển khai các luậnđiểm chính vềnội dung và nghệ thuật của tác phẩm hoặcđoạn trích; có phân tích,chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực. b1. Nội dung: - Luậnđiểm 1: lý lẽ+dẫn chứng + lập luận. - Luậnđiểm 2: chuyển ý + lý lẽ+dẫn chứng + lập luận. - Luậnđiểm 3: b2. Nghệ thuật: - Luậnđiểm 1: lý lẽ+dẫn chứng + lập luận - Luậnđiểm 2: chuyển ý + lý lẽ+dẫn chứng - Luậnđiểm 3 b3.Đánh giá riêng của bản thân vềnội dung, nghệ thuật hay nhân vật... c. Kết bài: - Nêu nhận địnhđánh giá chung của mình về tác phẩm. - Liên hệ thực tế cuộc sống bản thân. Ở chương trình Ngữvăn 9 chú ý nhiều đến nghị luận về nhân vật văn học nên giáo viên có thểhướng dẫn cho học sinh lập dàn bài theo hướng sau: a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái quát đặcđiểm tiêu biểu của nhân vật. b. Thân bài:
  12. Trang 12 - Luậnđiểm 1: Đặcđiểm 1: lời nói, cử chỉ, hành động, tâm trạng, lời người khác. - Luậnđiểm 2: Chuyển ý + Đặcđiểm 2 + như trên. -Đánh giá nhân vật: Đặt nhân vật trong mối quan hệvới tác phẩm, cảm nghĩ cá nhân, hoàn cảnh xã hội, liên hệvới các nhân vật trong các tác phẩm khác. c. Kết bài: + Khái quát chung về nhân vật. + Liên hệ thực tế cuộc sống bản thân. * Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ Với kiểu bài này cần cho học sinh chú ý: Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hìnhảnh, giọngđiệu, nội dung cảm xúc...Lời văn gợi cảm, thể hiện sự rung động chân thành của người viết. Trong quá trình triển khai các luậnđiểm, luận cứcần thể hiện sựcảm thụ và ý kiến riêng của mình về đoạn thơ, bài thơ. Có thểkết hợp các thao tác nghị luận: phân tích, giải thích, bình luận và các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tựsự trong khi viết bài. Dàn bài nghị luận văn học về đoạn thơ, bài thơ a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm,đoạn thơ(Nếu làđoạn thơ nên nêu rõ vị trí của cácđoạn thơ ấy trong tác phẩm) - Nêu ý kiếnđánh giá sơbộcủa mình về đoạn thơ (bài thơ). b. Thân bài: Triển khai các luậnđiểm chính vềnội dung và nghệ thuật b1. Nội dung:
  13. Trang 13 - Luậnđiểm 1: ý khái quát + chép thơ+đánh giá vềnội dung và nghệ thuật (hìnhảnh, từ ngữ, các biện pháp tu từ ) + lý lẽ+dẫn chứng + lập luận - Luậnđiểm 2: chuyển ý + chép thơ+đánh giá vềnội dung và nghệ thuật (hìnhảnh, từ ngữ, các biện pháp tu từ ) + lý lẽ+dẫn chứng + lập luận - Luậnđiểm 3: b2.Nghệ thuật: - Luậnđiểm 1: lý lẽ+dẫn chứng + lập luận. - Luậnđiểm 2: chuyển ý + lý lẽ+dẫn chứng. - Luậnđiểm 3 b3.Đánh giá: Đặtđoạn thơ trong mối quan hệvới tác phẩm, cảm nghĩ cá nhân, hoàn cảnh xã hội, liên hệvới các bài thơ khác cùng chủ đề. c. Kết bài: - Khái quát giá trị và ý nghĩa củađoạn thơ (bài thơ). - Tác dụng và liên hệ thực tế cuộc sống bản thân. 3.2.2. Giải pháp thực hiện 3.2.2.1. Rèn luyện cho học sinh tâm thế luôn chủ động lĩnh hội tri thức và kĩnăng viết. Luôn học hỏi, tích luỹ đểtự hoàn thiện kĩnăng của mình thông qua việc sưu tầm, nghiên cứu và phân tích mẫu. Khi hướng dẫn cách viết các phần của bài Nghị luận văn học, giáo viên cần phải cho học sinh thấy được vai trò của các văn bản hoặcđoạn văn mẫu, cần hình thànhởhọc sinh thói quen đối chiếu so sánh để thấy được những yếu kém hạn chế trong cách viết của mình mà có định hướng sửa chữa, biết biến của người thành của mình, đọc văn người đểsửa văn mình. Trong việc giảng dạy Ngữvăn nói chung và Tập làm văn nói riêng chúng ta hay nhắc đến vấn đề phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Khi đụng chạm đến vấn đề “mẫu”: theo mẫu, dẫn mẫu, trích dẫn mẫu, phân tích mẫu
  14. Trang 14 nhiều người lấy làm e ngại. Bởi mẫu có cái gìđó là của người khác, không phải là cách nói, cách nghĩcủa bản thân mình Nhưng cha ông ta có câu: “Văn ôn võ luyện” để nhấn mạnh giá trịcủa việc thường xuyên đọc sẽ tích lũy vốn kiến thức và tăng khảnăng trau dồi vốn từ. Nhưvậy đừng nghĩhọc theo mẫu là không phát huy được tính tích cực. Phải động não lắm mới thấy cái hay của mẫu, mới nắm được các quy cách thể thức cần rút ra từ các mẫu rồi từ đó mới có thểhọc theo mẫu một cách sáng tạo. Đồng thời giáo viên cần cho học sinh thấy việc sưu tầm, nghiên cứu và phân tích mẫu đểhọc hỏi và tích luỹ kinh nghiệm là một việc làm không chỉ bó hẹp trong một tiết học màđòi hỏi phải thực hiện thường xuyên để nâng cao năng lực viết văn của mình. 3.2.2.2. Hướng dẫn viết một số đề nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích), mộtđoạn thơ (bài thơ) Từ những kiến thức, các bước, cấu trúc của bài văn,đoạn văn nghị luận văn học, giáo viên hướng dẫn cho học sinh áp dụng vào các đề bài nghị luận cụ thể.Bước này là quan trọng nhất, giáo viên phải theo dõi, uốn nắn và hướng dẫn, gợi ý cho các em hoàn thành bài tập về bài văn,đoạn văn nghị luận nhất là đối tượng học sinh còn hạn chếvềnăng lực. Trước khi cho học sinh viết, giáo viên dành 7-10 phút củng cố kiến thức cho học sinh. Giáo viên sẽ thiết kế bài giảng Powpoint và lồng ghép cho các em Trò chơi ôn tập sinh động, hấp dẫn từ những trò chơi thông dụng mà các emđã biết như: Rung chuông vàng, Truy tìm mật mã,Đào vàng, Ai là triệu phú, Vòng quay may mắn, Lucky start (Ngôi sao may mắn), Ai nhanh hơn Những câu hỏi ôn tập liên quan đến văn bảnđã học nhưvề tác giả, phong cách văn chương của các nhà văn, nhà thơ; bốcục tác phẩm; đặcđiểm nổi bật của nhân vật; hìnhảnh đẹp củađoạn thơ, bài thơ; nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm Trò chơi này vừa tạo hưng phấn, thu hút học sinh tham gia vừa củng cố kiến thức cho các em sâu hơn và các em sẽ nhớ kiến thức lâu hơn, phục vụ bài viết tốt hơn. -Hướng dẫn viết mở bài:
  15. Trang 15 + Đối với học sinh trung bình – yếu:Mở bài theo cách trực tiếp (trực khởi) Giáo viên trình bày quy trìnhởđoạn văn phần mở bài về nhân vật văn học và về đoạn thơ, bài thơ đểhọc sinh nhận biết qua đối chiếu sau: Về nhân vật văn học Về đoạn thơ, bài thơ (1) Giới thiệu tác giả -> (2) Tên (1) Giới thiệu tác giả -> (2) Tên tác phẩm -> (3) Thờiđiểm, hoàn cảnh tác phẩm -> (3) Thời diểm, hoàn cảnh sáng tác -> (4) Nhân vật chính -> (5) sáng tác -> (4) Tríchởđâu -> (5) Nêu Nêu ý kiến,đánh giá sơbộcủa mình nhận xét,đánh giá sơbộvềnội dung, về nhân vật. nghệ thuật củađoạn thơ, bài thơ. Cụ thể như sau: Cụ thể như sau: - Giới thiệu tác giả: - Giới thiệu tác giả + Vị trí + Vị trí + Sở trường, phong cách + Sở trường, phong cách - Giới thiệu tác phẩm: - Giới thiệu tác phẩm + Hoàn cảnh + Hoàn cảnh + Nội dung tác phẩm + Nội dung tác phẩm - Suy nghĩ, cảm nhận về đặcđiểm - Suy nghĩ, cảm nhận vềnội dung nhân vật trongđoạn trích đoạn trích và tríchđoạn thơ =>Đi từ khái quát đến cụ thể =>Đi từ khái quát đến cụ thể Nhưvậy, nhìn vào bảng trên là phần mở bài của hai kiểu bài, học sinh sẽ thấy cả hai đều có (1), (2), (3) giống nhau nhưng bắt đầu khác nhau từ (4) và (5). Điều này giúp học sinh dễ nhớ.
  16. Trang 16 Giáo viên lưu ý cho học sinh có thểmở bài theo trình tự như thế nhưng cách trình bày trên là không bắt buộc.Điều bắt buộc vềnội dung phải có là (2) và (5)ởmỗi phần. Ở đối tượng học sinh Trung bình – Yếu thì chỉ yêu cầu các em viếtđúng và đủ ởmức độ như trên. Về giới thiệu tác giả, mỗi tác giảhọc sinh phải nắm vài nét vềsở trường hay phong cách văn chương của tác giả đểdẫn dắt giới thiệu phần mở bài. * Ví dụ: - Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn hoặc Kim Lân hầu như chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ người nông dân. - Nguyễn Thành Long là một cây truyện ngắn và kí - Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Pháp hoặc Chính Hữu hầu như chỉ viết về đề tài người lính và chiến tranh. * Ví dụ minh họa phần mở bài: Đề 1:Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai khi nghe tin làng theo giặc trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân Kim Lân là nhà văn hiện thực xuất sắc trong nền văn học nước ta. Với vốn am hiểu về cuộc sốngở nông thôn, ông hầu như chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ người nông dân. Trongđó, truyện ngắn Làng được viết vào năm 1948. Tác phẩmđã thể hiện tình yêu làng, yêu nước của người nông dân trong những ngày đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Nổi bật trong truyện chính là nhân vật ông Hai với tình yêu làng hòa quyện với tình yêu nước thật sâu sắc và cảm động. Đặc biệt tình yêuấy được thể hiện thật rõ nét khi ông Hai nghe tin làng theo giặc. Đề 2:Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
  17. Trang 17 Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốcđa nhớ người ra lính. Tôi với anh biết từng cơnớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay “Đồng chí” - Chính Hữu. Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Ông hầu như chỉ viết về đề tài người lính và chiến tranh. Trongđó có bài thơ Đồng chí được là sáng tác vào năm 1948 trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Qua bài thơ, chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng chí nồng hậu, sưởiấm trái tim người lính trên những chặng đường hành quân. Nổi bật qua bài thơ là những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí qua đoạn thơ: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốcđa nhớ người ra lính. Tôi với anh biết từng cơnớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá
  18. Trang 18 Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay Từ hai đề trên, giáo viên cho học sinh đối chiếu với phần mở bàiởtừng kiểu bài thì học sinh dễ dàng viếtđoạn mở bài. Cách mở bài này dành cho đối tượng học sinh từ trung bình trở xuống. + Đối với học sinh Khá – Giỏi Cũng đề bài trên nhưng đối với đối tượng học sinh Khá - Giỏi thì hướng dẫn các em mở bài gián tiếp (lung khởi). Mở bài lung khởi nếu học sinh Khá – Giỏi viết khéo sẽrất sinh động, gợi cảm, hấp dẫn và gây hứng thú cho người đọc. Sauđây là một số cách mở bài lung khởi: Cách 1: Nêu ý khái quát hơn vấn đề, bắt vào đề. Ví dụ: Đề 1: Với người nông dân Việt Nam, có lẽ không có thứ tình cảm nào tự nhiên hơn tình yêu đất nước. Tình yêuấy nhẹ nhàng thấm vào máu thịt qua tình cảm dành cho người thân, làng xóm, quê hương. Nó tưởng như xa xôi nhưng lại thật gần gũi, giản dị. Thấu hiểu nhữngđiềuđó, nhà văn Kim Lânđã có một thiên truyện thật hay viết về tình yêu quê hương đất nước của người nông dân: “Làng”. Diễn biến tâm trạng nhân vật chính của tác phẩm - nhân vật ông Hai khi nghe tin làng chợDầu theo giặc là một thành công lớn của tác giả khi viết về đề tài tình yêu đất nước. Đề 2: Đề tài người lính và chiến tranh luôn là một đề tài thu hút rất nhiều cây bút. Có rất nhiều tác giả viết hay viết cảm xúc về nó. Thế nhưng Chính Hữu với một cái nhìn mới, một cách khai thác mớiđã mang đến cho người đọc nhiều tình
  19. Trang 19 cảm sâu sắc.Đó có thể là những dư âm còn lắng đọng mãi trong những câu thơ trong bài “Đồng chí” nhưmột khúc ngân giữa bản nhạc trầm, lắng đọng về những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí quađoạn thơ: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốcđa nhớ người ra lính. Tôi với anh biết từng cơnớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay Cách 2: Đưa ra một câu,đoạn thơ, lời bài hát cùng nội dung với đề tài, bắt vào đề Nhà văn I-li-a E-ren-buađã từng viết: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”. Quả thật, tình yêu quê hương, đất nước luôn bắt nguồn từ những cái quen thuôc như dòng sông, dãy núi, cánh đồng, làng xóm .Và nhiều nhà văn, nhà thơ đã viết về đề tài quen thuộcấy. Một trong số những tác phẩm tiêu biểu về tình yêu quê hương làng xóm đặt trong lòng yêu nướcđó là truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân. Truyệnđã dắt người đọcđi qua những cung bậc cảm xúc chân thực sống động vàđa dạng thông qua nhân vật ông Hai – một lão nông yêu làng, khi nghe tin làng chợDầu theo giặc .Đó là một thành công lớn của tác giả khi viết về đề tài tình yêu đất nước.
  20. Trang 20 Cách 3: Đưa ra một câu,đoạn thơ đối lập, tương phản với đề bài, bắt vào đề -Hướng dẫn viết Thân bài: Nghị luận vềmột tác phẩm truyện hoặc trích: Giáo viên hướng cho học sinh viếtđoạn theo cách trình bày nội dung đoạn văn theo lối diễn dịch hoặc quy nạp bằng sơ đồ đểhọc sinh dễ nhận biết hơn. + Diễn dịch: (1) (câu chủ đề nêu luậnđiểm) (2) (3) (4) Các câu (2), (3), (4) là các câu nêu các ý chi tiết, cụ thể để làm sáng tỏ câu chủ đề. Nhưvậy, các câu (2), (3), (4) có thể là dẫn chứng, là nhận xét,đánh giá của người viết. Đoạn văn thực hiện như sau:(1)Câu chủ đề nêu luậnđiểm -> (2) Dẫn chứng lấy từ tác phẩm (chọn 1 hoặc 2 dẫn chứng) -> phân tích, nhận xét,đánh giá từ dẫn chứng để làm sáng tỏýđã nêuở câu chủ đề. Các câu này phải viết thành đoạn văn. Ví dụ: (1) Bé Thu là cô bé ương ngạnh bướng bỉnh nhưng rấtđáng yêu. (2) Lúc mới gặp ông Sáu, Thu không chịu nhận ông Sáu là cha, sợ hãi bỏ chạy khi ông dang tay định ôm em.(3)Cô bé quyết không chịu mời ông là ba khiăn cơm và khi nhờ ông chắt nước cơm giùm, bị bađánh nó im rồi bỏ sang nhà ngoại.(4)Đó là sự phảnứng tự nhiên của đứa trẻ khi gần 8 năm xa ba.(5) Người đàn ông xuất hiện với hình hài khác khiến nó không chịu nhận vì nóđang tôn thờ và nâng niu hìnhảnh người cha trong bứcảnh.(6)Tình cảmđó khiến người đọc nhói lòng và càng thêmđau xót cho bao giađình vì chiến tranh phải chia lìa. Nhưvậy: Câu (1) là câu chủ đề luậnđiểm