SKKN Biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác chăm sóc - Giáo dục trẻ tại trường Mầm non số 1 Hương Trà

pdf 20 trang Hoành Bính 26/08/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác chăm sóc - Giáo dục trẻ tại trường Mầm non số 1 Hương Trà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_bien_phap_phoi_hop_giua_nha_truong_gia_dinh_va_xa_hoi_t.pdf

Nội dung text: SKKN Biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác chăm sóc - Giáo dục trẻ tại trường Mầm non số 1 Hương Trà

  1. Sáng kiến kinh nghiệm “ BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG- GIAĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC- GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON SỐ1HƯƠNG TRÀ” PHẦN MỞ ĐẦU A. Lý do chọn đề tài: Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của nhân cách con người. Trong những năm qua, GDMN của nước tađã đạt được những kết quả nhất định, khẳng định rõ vị trí của mình trong hệ thống giáo dục quốc dân. Kết quả đó là tổng hoà của nhiều yếu tố, trongđó có sự đóng góp tích cực của việc phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa trường mầm non, giađình và cộng đồng. Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát về chất lượng giáo dục mầm non cho thấy, có hơn một nửa số trẻbị thiếu hụt hoặc có nguy cơbị thiếu hụt ít nhất một lĩnh vực phát triển. Một sốyếu tố liên quan đến sự thiếu hụt này chủyếu là từ phía cha mẹ: do trình độhọc vấn của mẹ thấp, trẻ có nhiều anh chị em, trẻtừ giađình nghèo, trẻ không đượcđi học mẫu giáo liên tục, trẻ em vùng kinh tế khó khăn, trẻ là người dân tộc ít người,... Điềuđó đặt ra nhiệm vụcấp thiết cho bậc học mầm non trong giaiđoạn hiện nay là phải tăng cường sự phối hợp, liên kết và thống nhất giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ cùng cộng đồng vềnội dung, phương pháp, cách thức tổ chức CS-GD trẻ ở trường cũng như ở giađình. Tạođiều kiện thuận lợi để nhà trường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học CS-GD trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện cảvề thể chất, tinh thần, nhận thức, tình cảm, thẩm mĩ, ngôn ngữ, giao tiếpứng xử... góp phần thực hiện tốt mục tiêu GD-GD trẻmầm non. Dođó để thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục mầm non nói
  2. riêng, không những phải làm tốt công tác giáo dục trong nhà trường mà còn phải phối hợp chặt chẽvới giađình và xã hội để làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.Hồ ChủTịchđã dạy: "Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong giađình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong giađình và ngoài xã hội thì kết quảcũng không hoàn toàn". Vì vậy việc phối hợp thống nhất giữa giáo dục nhà trường, giađình và xã hộiđã trở thành một nguyên tắc cơbản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong thực tế hiện nay cho ta thấy trường nào có chất lượng chăm sóc giáo dục trẻtốt hơn thì nơiđó mối quan hệ giữa nhà trường, giađình và xã hội gắn bó, thường xuyên có sự phối hợp chặt chẽ thống nhất ba môi trường giáo dục trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Xác định được tầm quan trọng cũng như vai trò, vị trí của công tác phối hợp giữa nhà trường, giađình và xã hội trong việc chăm sóc giáo dục trẻ nhằm làm tốt hơn công tác chăm sóc giáo dục trẻ, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường, giađình và xã hội, từng bướcđápứng mục tiêu, chiến lược phát triển giáo dục Mầm non trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì vậy, tôi xây dựng đề tài sáng kiến kinh nghiệm“ Biện pháp phối hợp giữa nhà trường, giađình và xã hội trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻtại trường Màm non số1Hương Trà” nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻmầm non” ở trường Mầm non số1Hương Trà. B. Mục tiêu và mụcđích nghiên cứu 1. Mục tiêu 1.1 Mục tiêu tổng quát
  3. Phối hợp giađình, xã hội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc trẻtại trường Mầm non số1Hương Trà năm học 2022-2023. 1.2 Mục tiêu cụ thể. - 100% trẻ được đến trường - 100% trẻ đượcăn bán trú tại trường -Cơsởvật chất đầy đủ để nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục cho trẻ khi đến trường. -Tất cả giáo viên có kế hoạch chăm sóc- giáo dục nuôi dưỡng trẻlồng ghép chế độ dinh dưỡng cho trẻ trong nội dung hoạt động vềbữaăn hằng ngày và hoạt động học tập của trẻ. - Duy trì sĩsốhọc sinh đến trường. 2. Mụcđích nghiên cứu: Chăm sóc, giáo dục trẻmầm non là trách nhiệm của giađình và toàn XH. Việc phối hợp giữa nhà trường, giađình và XH là tạo sự thống nhất về giáo dục của nhà trường, giađình và XH trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Sự phối hợp giữa trường mầm non, giađình và XH nhằm mụcđích: tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học giáo dục mầm non sâu rộng tới giađình, mọi tầng lớp trong cộng đồng và các tổ chức XH; phối hợp đểtăng cường mối quan hệ và tranh thủsự ủng hộ, giúp đỡcủa giađình và xã hội đối với hoạt động giáo dục của trường MN; phối hợp giữa trường mầm non với giađình và XH nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện, đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Trên cơsở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất biện pháp phối hợp giữa nhà trường, giađình và xã hội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻtại Trường Mầm non số1Hương Trà 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: -Vấn đề phối hợp giữa nhà trường, giađình và xã hội trong chăm sóc giáo dục trẻmầm non.
  4. - Biện pháp phối hợp giữa nhà nhà trường, giađình và xã hội trong công tác chăm sóc giáo dục trẻtại trường Mầm non số1Hương Trà- Tây Trà trong năm học 2022-2023. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài trên tôi nghiên cứu trong phạm vi của trường mẫu giáo Trường Mầm non số1Hương Trà 5. Phương pháp nghiên cứu: - Để thực hiện nghiên cứu đề tài này tôi tiến hành có một số phương pháp sau: - Nghiên cứu tài liệu - Phương pháp quan sát, trãi nghiệm, trao đổi cùng đồng nghiệp, phụ huynh rút raưu, nhượcđiểm, tìm biện pháp giải quyết tốiưu trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
  5. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠSỞ LÝ LUẬN. Giađình là cái nôi của xã hội. Chăm sóc giáo dục trẻ là một quá trình liên tục và lâu dài, diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trẻ nhỏ chủyếu sống trong sự đùm bọc yêu thương của cha mẹ, của những người thân trong giađình và trường Mầm non, đặc biệt là sự chăm sóc giáo dục tận tình của cô giáo Mầm non. Giáo dục giađình cóưu thế vì nó xuất phát từ tình cảm và thông qua tình cảm, có khi không cần lời nói mà chỉcần qua thái độ, việc làm, cách đối xử trong giađình, giađình là một tổ ấm đảm bảođiều kiện an toàn cho trẻ nhỏ phát triển. Nhân cách của đứa trẻ phụ thuộc một phần vào nềnếp giađình, giáo dục phải được bắt đầu từ giađình rồi mới đến nhà trường và xã hội. Giađình là cơsởhết sức quan trọng cho sự hình thành nhân cách của mỗi con người từ nhỏ đến khi trưởng thành và về sau. Đối với giáo dục mầm non công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu và tách rời với chương trình giáo dục mầm non. Chính vì vậy để công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non đạt kiết quả caođiều không thể thiếuđó là sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường,đây là một thực tế, tạo sự thống nhất , hợp tác, thỏa thuận giữa trường mầm non và cha mẹ trẻvềnội dung, phương pháp, cách thức, hình thức tổ chức trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà trường cũng như trong giađình.Đây cũng làđiều kiện thuận lợi nhất để nhà trường thực hiện công tác phổ biến kiến thức khoa học cho các bậc cha mẹ trẻvề cách nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻtới các bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng xã hội .
  6. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Trong những năm qua, việc phối hợp giữa nhà trường với giađình và xã hội trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường Mầm non số1Hương Trà tuy đã có nhiều thay đổi và chặc chẽhơn như phụ huynh cũngđã quan tâm đến chất lượng công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và phối hợp trao đổi với nhà trường về thông tinở trẻ. Song vẫn còn nhiều hạn chế: Một số phụ huynh chưa quan tâm hoặc không có thời gian quan tâm tới việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Gần 100% trẻ em là con em địa phương người dân tộc,điều kiện kinh tếcủa phụ huỵnh còn nhiều khó khăn thiếu thốn, sự nhìn nhận của phụ huynh về ngành học mầm non còn chưađúng, chưa nhận thấy trách nhiệm của chính mình trong công tác phối hợp, vì vậy chưa thật sự quan tâm tới việc nuôi dưỡng giáo dục trẻ còn phó mặc cho nhà trường, chưa chú trọng dinh dưỡng trong khẩu phầnăn cho trẻ trong ngày Bên cạnhđó, công tác phối hợp của giáo viên đến phụ huynh còn chưa được thường xuyên, một số giáo viên khảnăng giao tiếp khi gặp phụ huynh chưa thật sự tạo sựgần gũi, chưa tạo tâm lý thỏa mái trong giao tiếp trực tiếp với phụ huynh. Chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác tuyên truyền với cha mẹ trẻ. Biện pháp phối hợp giữa giađình, nhà trường và xã hội chưa đồng bộ. Với đặcđiểm tình hình nhưvậy khi thực hiện đề tài này có một số thuận lợi và khó khăn sau: 1. THUẬN LỢI: Trường Mầm non số1Hương Trà luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo Phòng Giáo dục trong các hoạt động của nhà trường.
  7. Ban giám hiệu luôn quan tâm về chuyên môn, bồi dưỡng phương pháp, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non, thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non. Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm đến công tác phối hợp trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, bồi dưỡng cho giáo viên một sốkỹnăng trong việc trao đổi, phối hợp với giađình trẻ trong chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Đội ngũ nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt tình, tận tụy, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Tỷlệ huy động trẻ trẻ ra lớp đạt 98% và duy trì công tác bán trú 100% 2. KHÓ KHĂN: Đội ngũ giáo viên, nhân viên còn thiếu chưađápứng đủvề định mức theo qui định. Giáo viên còn nhiều hạn chếvềkỹnăng phối hợp với phụ huynh và xã hội trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ Đa số phụ huynh là người đồng bào dân tộc , nhiều phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Bên cạnh một số phụ huynh còn rụt rè trong việc chủ động, phối hợp với nhà trường. Điều kiện kinh tế khó khăn, phần lớn hụ huynh lại ít có thời gian quan tâm trao đổi trò chuyện đến việc vui chơi và học tập của con cái nên công tác phối phối hợp giữa giađình, nhà trường còn chưa được thường xuyên. Công tác tuyên truyền, chỉ đạo trong việc phối hợp giữa giađình, nhà trường và xã hội trong chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ chưa được các cấp ban ngành, chính quyền địa phương quan tâm. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG-GIAĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC- GIÁO DỤC TRẺ
  8. 2.1.Tuyên truyền rõ mụcđích ý nghĩa của viêc giáo dục để các cấpủy Đảng chính quyền địa phương, cha mẹ trẻ hiểu rõ và có trách nhiệm cùng với cô giáo, nuôi và dạy dỗ các cháu theo khoa học. - Làm cho các cấp, các ngành, các tổ chứcđoàn thể xã hội thấy được công việc bán trúởtại trường làđiểu rất quan trọng đối với trẻ.Mặc khác, cũng cần khắc phục nhận thức chưađúng đắnởmột bộ phậnđoàn thể địa phương, coi việc huy động cộng đồng tham gia giáo dục chính là làm thay cho chính quyền . - Các nội dung tuyên truyền thực hiện công tác nuôi và dạy trẻtại trường. + Tuyên truyền việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non. - Tuyên truyền tác động đến nhận thức mỗi người có những hình thức khác nhau đểhọ thấy được lợi ích của việc thực hiện nuôi và dạy đến cả chất lượng và thể chất của trẻbằng các hình thức tuyên truyền như sau: 2.1.1 Tuyên truyền vào ngày toàn dân đưa trẻ đến trường Tuyên truyền bằng cách trò chuyện với phụ huynh, UBNN xã, các thôn trưởng, ban phân hội cha mẹhọc sinh, các cấp đến dựlễ khai giảng. Khái quát về tình hình chăm sóc giáo dục trẻ, cố làm cho mọi người thấy được giáo dục mầm non có tầm quan trọng đặc biệtđòi hỏi mọi người cùng quan tâm, cùng thảo luận trao đổi với phụ huynh và nhà trường về phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ. Qua trao đổi thảo luận để tìm hiểu hoạt động giáo dục trẻ ở giađình và nhà trường để có sự phối hợp giáo dục đồng bộ. 2.1.2 Tuyên truyền thông qua đại hội phụ huynh Tuyên truyền bằng cách trao đổi báo cáo tình hình của trẻ: vềnềnếp, tình trạng suy dinh dưỡng, thói quen.... của từng trẻ.Từ đó có kế hoạch thực hiện và thống nhất sự phối hợp giữa nhà trường và giađình trong giáo dục trẻ.Tổ chức họp phụ huynh, thông qua tranhảnh. Góc tuyên truyền cho cha mẹ trẻcủa trường. 2.1.3 Tuyên truyền qua các ngày lễ, hội.
  9. Tuyên truyền bằng các tổ chức các hoạt động dạy mẫu, tổ chức các trò chơi trãi nghiệm mang tính giáo dục cao, giải trí cho trẻ. Ngày tết trung thu tổ chức cho trẻ phá cổ, xem lân, ngày tết nguyênđán tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian. 2.1.4 Tuyên truyền qua giờ đón trẻ Tuyên truyền bằng tranhảnh, giao tiếp, trò chuyện, tận dụng mọiđiều kiện thời gian, không gian hợp lý lúcđón trẻ, trả trẻ. Tuyên truyền vận động cha mẹ đưa con đến trường đều vào mùa mưa. Tuyên truyền với cha mẹ trẻ khi về nhà nên trò chuyện với trẻbằng tiếng việt nhiều hơn nhằm phát triển thêm khảnăng nghe và nói cho trẻ. Nhắc nhỡ cha mẹ trẻ đưa trẻ đi họcđúng giờ vàđón trẻ đúng giờ quy định. Tuyên truyền trò chuyện với phụ huynh về tình hình học tập của trẻ. 2.2. Tăng cường phối hợp sức mạnh tổng hợp của Ngành, cấpủy Đảng, chính quyền địa phương và của các tổ chức xã hội trong cộng đồng đối với giáo dục. 2.2.1. Tăng cường trách nhiệm của ngành Giáo dục - Nhà trường: xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp, tổ chức, thuận lợi, khó khăn khi thực hiện công tác bán trú cho trẻ. Nhà trường xuất phát từ yêu cầu của mình mà chủ động tham mưu, đề xuất với lãnh đạo và quản lý địa phương nội dung cần thiết của huy động cộng đồng. 2.2.2. Tăng cường trách nhiệm của cấp Chính quyền địa phương đối với giáo dục - Tham mưu kịp thời với cấp Uỷ Đảng , chính quyền địa phương vềkế hoạch hoạt động của nhà trường để các cấp lãnh đạo đưa vào chương trình , mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương hằng năm như: + Tăng cường cơsởvật chất để thực hiện đảm bảo công việc bán trú + Chỉ tiêu huy động trẻ trong đội tuổi đến lớp để đảm bảo 100% + Quy hoạch để xây dựng bếpăn theo đảm bảo các tiêu chuẩn qui định.
  10. -Ủy ban nhân dân các cấp phải quản lý trực tiếp việc hiện thực hóa mọi chủ trương , Nghị quyết, Chỉ thịvề huy động cộng đồng. 3. Tăng cường công tác phối hợp 3.1. Tăng cường hợp tác giữa nhà trường và giađình trong công tác giáo dục trẻ. Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch công tác tuyên truyền phối phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ trong chăm sóc giáo dục trẻ. Khi trẻhọc và chơi cần tạo bầu không khí vui vẻ và thoải mái cho trẻ được tựhọc tập và trải nghiệm, khi trẻ ăn cần tạo bầu không khí trong bữaăn vui vẽ, chú ý tập trung vàoăn hết suất, hết phần. Lồng ghép các chuyên đềhọc tập và về dinh dưỡng sức khỏe vào nội dung bài bài học thông qua chủ đề trong chương trình gióa dục mầm non. Giáo dục nềnếp, trật tự, ngoan ngoãn trong giờhọc nhưtự biếtđi lấy bút chì, sách, màu ... khiăn cho trẻ, biết tự phục vụ cá nhân trước khiăn như: kê bàn, ghế, ngồiđúng vị trí. Đểcải thiệt chất lượng bữaăn có hiệu quả không chỉvềlượng thứcăn hằng ngày mà trường chỉ đạo cho giáo viên biết cách giáo dục, chăm sóc trẻ, cho trẻuống hợp vệ sinh,ănđúng giờ, ngủ đúng giấc. 3.2. Tăng cường phối hợp với cácđoàn thể -Hội phụnữ: + Nâng cao nhận thức và năng lực cảu người phụnữ, của nhân dân đểhọ tham gia tích cực vào việc tổ chức, quản lý thực hiện các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ, huy động các giađình đưa trẻ trong độ tuổi đến lớp. + Huy động sự tham gia của các tầng lớp phụnữ vào các hoạt động lập kế hoạch xây dựng công trình phúc lợi, các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.. + Tuyên truyền đến Hội Liên Hiệp phụnữ để trang bị cho hội viên phụnữ những kiến thức nuôi dạy con theo khoa học như: Cho trẻ cho trẻ bú sữa mẹ ngay
  11. sau khi sinh càng sơm càng tốt,ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, cách chế biến món ăn từ thực phẩm sẵn có ở địa phương, giađình; tiêm chủng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đảm bảo an toàn về thể chất và tâm lý cho trẻ + Các cơsở giáo dục mầm non cùng với Hội phụnữ thực hiện các dự án như giáo dục dinh dưỡng, VAC cho các đối tượng được hưởng là bà mẹ có con trước tuổi đến trường, có con suy dinh dưỡng. + Vận động cha mẹ đóng góp xây dựng trường lớp, chi trảlương cho cô, vận động các ban ngành, các tổ chức kinh tế,...đầu tưcơsởvật chất thiết bị cho giáo dục mầm non - Phối hợp với trung tâm y tế cùng chăm lo sức khỏe của trẻ + Tạo môi trường sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn. + Khám sức khỏe định kì cho trẻ. + Hướng dẫn các bậc cha mẹ phòng chống một sốbệnh thường gặpở trẻ em : các bệnh về hô hấp, còi xương, suy dinh dưỡng, tiêm chủngđúng lịch, đủmũi... - Phối hợp với ban Dân số - Giađình và trẻ em Có chương trình hành động vì trẻ em, phát động tháng hành động vì trẻ em đểbảo vệ và thực hiện Quyền trẻ em. - Phối hợp vớiĐoàn thanh niên: Phát động phong trào làm đồ chơi, đồ dùng học tập cho trẻ,đóng góp công sức lao động xây dựng cơsởvật chất cho các cơsở giáo dục mầm non. Phổ biến kiến thức chăm sóc – giáo dục trẻ - Phối hợp với Hội nông dân và các tổ chức khác: Cùng với Hội Nông dân tham mưu với chính quyền địa phương tạođiều kiện cấp đất có mặt bằng phù hợp với nhu cầu của trường mầm non, có đất làm VAC để bổ sung chất dinh dưỡng trong bữaăn hằng ngày cho trẻ, tạo môi trường xanh, sạch, đẹp. Ngoài ra, các cơsở giáo dục mầm non có thể phối hợp với Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ,... đểtạo thành một lực lượng hùng hậu,
  12. rộng khắp,ủng hộ tích cực cho sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non của địa phương. 4. Nâng cao nhận thức vai trò vị trí ngành học mầm non cho đội ngũ giáo viên,đoàn thể xã hội và cộng đồng. 4.1. Tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập các Chỉ thị Nghị quyết của Trung ương, Nghị quyết của tỉnh và chính sách phát triển giáo dục Mầm non, kế hoạch thực hiện đề án phổcập cho trẻnăm tuổi. Tiếp tục tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên gắn liền với việc học tập “Tưtưởng đạo đức Hồ Chí Minh”. Qua việc học tập các Nghị quyết cán bộ giáo viên nhận thức sâu sắc quanđiểm chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục Mầm non đồng thời thấy rõ vị trí, nhiệm vụ quan trọng của bậc học mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đápứng yêu cầu đổi mới của giáo dục Mầm non hiện nay. Xây dựng kỷcương, nềnếp nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục khoa học lành mạnh phù hợp với giáo dục Mầm non. Nâng cao hiệu lực của tổ chức Côngđoàn ,Đoàn thanh niên; thực hiện cuộc vận động “Kỷcương, tình thương, trách nhiệm”, “Học tập và làm theo tấmgương đạo đức Hồ Chí Minh”; xây dựng tập thể đoàn kết. Khi cán bộ, giáo viên nhà trường hiểu, nhận thức rõ vai trò, nhiệm vụcủa mình, của ngành học thì chính họ là những tuyên truyền viên tuyên truyền tới phụ huynh học sinh, cộng đồng và toàn xã hội về ngành học. Từ đó nâng cao trách nhiệm, phối hợp giũa nhà trường, giađình và xã hội nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. 4.2. Xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức để tuyên truyền với các gia đình vàđoàn thể xã hội. * Đối với lãnh đạo nhà trường: - Trường Mầm non là nơi tập trung lực lượng phụ huynh kháđông nên công tác tuyên truyền có nhiều thuận lợi, vì vậy tôiđã lập kế hoạch, nội dung hình thức tuyên truyền cụ thể thiết thực.
  13. - Thông qua chỉ tiêu, nhiệm vụnăm học mà nhà trường cần được thực hiện trong năm học. Cụ thểvềsốlượng, chất lượng, xây dựng cơsởvật chất thực hiện các chuyên đề - Thông báo các nội quy, nềnếp quy định cụ thểv ề cán bộ giáo viên, phụ huynh, học sinh để thống nhất cùng thực hiện. - Thông qua Hội nghị phụ huynh toàn trường đầu năm học, cuối học kì và tổng kết năm học, để phụ huynh cùng nắm được những kết quảcủa cô, trẻ và nhà trườngđã đạt được đồng thời cùngđá nh giá chỉ rõ những tồn tại cần quán triệt khắc phục cho năm học tới. - Xây dựng kế hoạch nội dung và thời gian để cùng ban phụ huynh họp bàn trao đổi các vấn đề liên quan đến các hoạt động của nhà trường tối thiểu 3 lần /năm. * Đối với giáo viên đứng lớp: - Xây dựng góc tuyên truyền của lớp học: 100% các lớp đều có góc tuyên truyền với nội dung tuyên truyền và hình thức phong phú hấp dẫn: - Tuyên tuyền về chăm sóc bảo vệsức khoẻ cho học sinh theo giaiđoạn, theo mùa, một số thứcăn phù hợp giáo dục di nh dưỡng và sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thứcăn, phòng chống các bệnh thường gặpở trẻ, kết quả khám sức khoẻ và theo dõi biểu đồ định kỳ. - Tuyên truyền về các hoạt động của cô và cháu trong trường, lớp. - Trưng bày một sốsản phẩm tạo hình cô và cháu tự làm như: vẽ, nặn, cắt,xé, dán.... - Thống nhất với các bậc phụ huynh của nhóm lớp vềnội quy, nềnếp, những yêu cầu về đồ dùng, đồ chơi, đồ dùng phục vụ các chuyên đềcần có của trẻ ở trường để cùng phối hợp thực hiện. 4.3. Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tạo niềm tin tưởng của các bậc phụ huynh,đoàn thể xã hội. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ là tiền đề quan trọng để nhà trường phát huy tầmảnh hưởng của mình đến với cộng đồng. Chất lượng nuôi dưỡng, giáo dục
  14. của nhà trường có đảm bảo, trẻ em có khoẻmạnh và phát triển tốt thì vai trò của nhà trường mới được phụ huynh và cộng đồng thừa nhận. Vì vậy, nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ phải là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong trường Mầm non. CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Sáng kiến kinh nghiệm “Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, giađình và xã hội trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻtại trường Mầm non số1Hương Trà”đã được áp dụng tại trường Mầm non số1Hương Trà vàđã đạt được một số kết quả như sau: - Công tác huy động sốlượng học sinh ra lớp đạt 1 00% đảm bảo kế hoạch; tăng so với năm học trước 0,2%; tỉlệhọc sinhđi học chuyên cần đạt 96%, cao hơn năm học trước 0.4%. - Công tác tổ chức ban trú được duy trì, giảm tỉlệ trẻ suy dinh dưỡng, t hấp còi so với đầu năm là 2,5%; giảm so với năm học trước 8,9%. - Chất lượng chăm sóc, giáo dục học sinh được nâng lên rõ rệt. Các lớp có đủ đồ dùng phục vụ sinh hoạt, học tập của trẻ;. - Phụ huynh học sinh tham giađóng góp ngày công và các nguyên vật liệu sẵn có để cùng giáo viên tự xây dựng các khu vực vui chơi bên ngoài cho trẻ tham gia trải nghiệm. Đồng thời quan tâm đến việ đưa,đón con đến trường, không còn trường hợp trẻtự đi đến lớp một mình. - Phụ huynh tham gia góp quỹ khuyến học với số tiền là 1.610.000 đồng ( Một triệu sáu trăm mười nghìn đồng) CHƯƠNG V. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Vớiđiều kiện thực tế hiện nay muốn làm tốt sự phối phối hợp này không phải đơn giản mà rất phức tạp, vì nó đụng chạm đến thời gian, kinh tế, đặc biệt là đụng
  15. chạm đến thói quen nhận thức từ thời nhiều năm nay của một số người dân chưa thay đổi. Bởi vậy chúng ta không được nóng vội mà phải làm từng bước một, trước hết là nhận thức tưtưởng và người quản lý phải biết phối hợp tốt các thành viên trong nhà trường. Thiết lập chặt chẽmối quan hệ giữa nhà trường,đoàn thể, cơ quan, chính quyền địa phương nhằm tạo ra các mối quan hệ thuận lợi cho sự phát triển đồng bộvềvật chất lẫn tinh thần. Khi tham mưu phải kiên trì, bền bỉtạo được niềm tin cho lãnh đạo và nhân dân, phụ huynh học sinh. -Vận dụng linh hoạt giữa lý thuyết và thực tiễn, phát huy trách nhiệm, huy động tốiđa các nguồn lực. -Tăng cường công tác tuyên truyền về ngành học bằng nhiều hình thức cho phụ huynh học sinh, cộng đồng, lãnh đạo địa phương. -Tổ chức các hoạt động thiết thực, tranh thủsự quan tâm của các cấp, các ngành, cộng đồng xã hội, phụ huynh học sinh... - Phối hợp với các ban nghànhđoàn thể , thực hiện tốt các biện pháp phối hợp giữa giađình, nhà trường và xã hôi trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
  16. PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Phối hợp giữa nhà trường, giađình và xã hội trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ, huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn.Đó cũng là xu thế chung của khu vực và cả thế giới. Huy động sức mạnh tổng hợp của các ngành có liên quan, huy động mọi lực lượng xã hội và cá nhân tham giaởmức độ nhất định vào quá trình giáo dục, xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, giađình và xã hội trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ là tầm quan trọng của nguồn lực vật chất và tài chính đối với sự phát triển của giáo dục nói chung và đối với trường Mầm non số1Hương Trà nói riêng. Để trẻ luôn khỏe mạnh phát triển một cách toàn diện về đức, trí, thể, mĩ, tình cảm quan hệ xã hội thì việc chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng trẻ theo khoa học là hết sức quan trọng và cần thiết. Trongđó việc nuôi dưỡng trẻ theo khoa học được coi trọng, vì nóảnh hưởng tới sự phát triển toàn diện của trẻ. Vì vậy mà việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, giađình và xã hội trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ là vô cùng cần thiết cũng hết sức quan trọng không thể thiếu trong việc nuôi dạy trẻ hàng ngày vì nó giúp trẻ sáng tạo, nhanh nhẹn và bổ sung nguồn dinh dưỡng và cung cấp thêm năng lượng cho trẻ trong ngày giúp trẻ có đủdưỡng chất cần thiết cho mọi hoạt động và sự phát triển của trẻ, giúp giảm tỷlệ suy dinh dưỡng. Bởi vậy mà việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, giađình và xã hội trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ để nâng cao chất học tập và nuôi dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết.
  17. Vấn đề được đặt ra trong sáng kiến nàyđó là việc nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục cho trẻ ở trong độ tuổi trẻmầm non. Để đạt đượcđiềuđó chúng ta cần làm tốt các biện pháp nêu trên Hiện nay, đối với trường Mầm non số1Hương Trà việc học sinh được đến lớp 100% và được bán trúở trường là một đều phù hợp vàđápứng tốt với 100% con em là người đồng bào dân tộc thiểu số, tuy nhiên việc tổ chức chăm sóc và giáo dục cho trẻ còn gặp nhiều khó khăn như: Học sinh toàn là người đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chếvề ngôn ngữ,đa số trẻ chưa giao tiếp được bằng tiếng việt và chất lượng bữaăn của trẻrất còn nhiều hạn chếvềsốlượng thứcăn trong một ngày, vì giađình trẻ còn nhiều khó khăn. Vì vậy, người quản lí phải tìm ra cách phối hợp giữa nhà trường, giađình và xã hội trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ để huy động cộng đồng đểtổ chức công tác dạy học và công tác tổ chức bán trú cho trẻtại trường được nâng cao hơn và đầy đủ, đảm bảo hơn.Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển thểlực, trí tuệ, sức khỏe và giảm được tỷlệ suy dinh dưỡngở trẻ. II. Kiến nghị 1. Đối với chính quyền địa phương và các ban ngànhđoàn thể Phối hợp với các tổ chức,đoàn thể tuyên truyền vận động phụ huynh nắm rõ được chương trình chăm sóc GD trẻ để nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ trong nhà trường đạt hiệu quả cao. Phụ huynh quan tâm đến việc học của con mình, cùng với nhà trường thực hiện tốt việc đưa trẻ trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp đạt tỷlệ 100%. 2. Đối với Phòng Giáo dục vàĐào tạo huyện Tây Trà Tiếp tục mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cấp cho trường để phục vụ tốt công tác chăm sóc –giáo dục cho trẻ.
  18. Phòng Giáo dục vàĐào tạo tích cực tham mưu với cấp trên để phát huy tối ưu các nguồn lực, đầu tư xây dựng cơsở trường học tạiđiểm trung tâm nhằm thực hiện mở bán trú cô nuôi phục vụtốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ. 3. Đối với cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên nhà trường -Cần có kế hoạch thực hiện các biện pháp phối hợp giữa nhà trường, giađình và xã hội trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻmột cách đồng bộvới chiến lược nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường. - Thường xuyên giám sát,đánh giá, rút kinh nghiệm và cải tiến các biện pháp huy cộng đồng nhằm mục tiêu của đề án một ngày thành côngđápứng được cầu của trẻ và trẻsẽ được phát triển một cách toàn diện.
  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1] Phạm Mai Chi- VũYến Khanh- Nguyễn ThịHồng Thu, các hoạt động giáo dục dinh dưỡng- sức khỏe cho trẻmầm non, NXB Giáo Dục Việt Nam. [2]. PGS-TS. Nguyễn Văn Lê, Khoa học quản lý nhà trường, NXB TP Hồ Chí Minh, 1985. [3]. Nguyễn Sinh Huy,Một sốvấn đềcơbản về Giáo dục Mầm non, NXB Giáo dục, Hà Nội. 1998. [4]. Hà SỹHồ và Lê Tuấn. Những bài giảng về quản lý trường học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 1981. [5]. Nguyễn Kim Thanh, Giáo trình dinh dưỡng trẻ em, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [6]. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cán bộ quản lí và giáo viên mầm non 2018-2019, 2022-2023 [7]. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật chăm sóc, bảo vệ bà mẹ trẻ em, NXB Giáo dục, Hà Nội. 1991. [8]. Bộ Giáo dục vàĐào Tạo.Điều lệ trường Mầm non. NXB giáo dục, Hà Nội. 1998. [9]. Nhiều tác giả, Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và đổi mới quản lý giáo dục. NXB Giáo dục, Hà Nội. 2006.
  20. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Trà Lãnh, Ngày 21 tháng 03 năm 2020 ĐƠN VỊ Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sởhữu toàn bộsản phẩm sáng kiến kinh nghiệm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, Phòng GD&ĐT, về tính trung thực của bản cam kết này. Người viết Nguyễn Thị Thu Kiều