SKKN Giải pháp rèn luyện viết chữ đúng - rèn chữ đẹp cho học sinh Lớp 1 tại trường PTDTBT TH &THCS Trà Bùi
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giải pháp rèn luyện viết chữ đúng - rèn chữ đẹp cho học sinh Lớp 1 tại trường PTDTBT TH &THCS Trà Bùi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_giai_phap_ren_luyen_viet_chu_dung_ren_chu_dep_cho_hoc_s.pdf
Nội dung text: SKKN Giải pháp rèn luyện viết chữ đúng - rèn chữ đẹp cho học sinh Lớp 1 tại trường PTDTBT TH &THCS Trà Bùi
- I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chữ viết là sáng tạo kỳ diệu của con người. Sự xuất hiện của chữ viết đánh dấu một giaiđoạn phát triển về chất của một ngôn ngữ. Chữ viết ra đời góp phần ổn định hóa ngôn ngữ âm thanh, mở rộng phạm vi hoạt động ngôn ngữ từ nghe, nói sang đọc, viết. Chữ viết chắp cánh cho chúng ta vượt qua mọi hạn chế về thời gian, không gian cũng nhưmọi hạn chế khác nảy sinh trong giao tiếp. Biết đọc, biết viết thì cả một thế giới rộng lớn mênh mông mở ra trước mắt các em. Dạy các em viết chữ là chúng tađã trao cho các em chìa khoáđể mở ra những cánh cửa tri thức bước vào tương lai. Vì vậy, dạy chữ chính là dạ người. Như chúng tađã biết, viếtđúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh giúp học sinh cóđiều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, tốcđộ chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chấtlượng học tập. Vì vậy dạy học sinh viếtđúng, viếtđẹp là rèn luyện cho các em những phẩm chấtđạođức tốt như: tính kỉ luật, tính cẩn thận, óc thẩm mỹ và sáng tạo nhưcố thủ tướng Phạm Văn Đồngđãtừng nói: “Chữ viết là biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viếtđúng, viết cẩn thận, viếtđẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy cô và bạn đọc bài vở của mình”. Các vấnđề về chữ viết và dạy chữ viết là một trong những nội dung giáo dục được cả xã hội quan tâm, lo lắng. Người xưađã nói: “Nét chữ - nết người” là hàm hai ý sau: Thứ nhất, nét chữ thể hiện tính cách con người; thứ hai, thông qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người. Chính vì thế mà nhiều thế hệ thầ giáo, cô giáođã trăn trở, góp nhiều công sức cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng nhưphương pháp dạy chữ. Qua nghiên cứu, tôi nhận thấy, trong những năm gầnđâ, chữ viết của học sinh vẫn còn nhiều hạn chế như viết sai, viết xấu và viết rất chậm, chữ 1
- viết mất nét, nghiêng ngả. Học sinh viết chưađúngđộ cao, độ rộng của từng con chữ; khoảng cách giữa các chữ chưađều, cỡ chữ chưa chuẩn, chữ quá to hoặc quá bé,.Điềuđóảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập Tiếng Việt nói riêng, học các môn học khác nói chung. Đặc biệt là học sinh lớp1 - lớp đầu cấp, các em còn nhỏ, tâm sinh lý chưa hoàn thiện, nhận thức không đồng đều, khả năng ghi nhớ chưa cao. Quan trọng hơn cả là việc giáo dục cho các em những phẩm chấtđạođức tốt như: Tính cẩn thận, tính kỷ luật và khiếu thẩm mỹ chưa được quan tâmđúng mức. Điều nà có liên quanđến việc dạy tập viết cho học sinh Tiểu học. Mặt khác, từ môi trường hoạtđộng vui chơi là chính chuển sang môi trường chủ yếu là hoạt động học tập, các em phảiđọc, phải viết nhiều hơn, gâmỏi tay, mỏi mắt dẫnđến tình trạng uể oải, nản trí, ngại viết. Năm học 2020- 2021, cả nướcđã tiến hành triển khai chương trình GDPT 2018, cải cách giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Nhưng đồng thời nó cũngđòi hỏi ở con người, ở thế hệ trẻ của chúng ta những phẩm chất, những năng lực cao hơn. Đặc biệt ở học sinh lớp 1,đâ là năm họcđầu tiên các em học sinh được tiếp cận với bộ sách giáo khoa mới.Đó chính là điều mà tôi băn khoăn và trăn trở khi dạy tập viết cho các em. Là một giáo viên dạy lớp 1, tôi luôn tự đặt cho mình những câu hỏi: Làm thế nàođể những đôi bàn ta còn vụng về, lóng ngóng của các em có thể viết được những dòng chữ đều, đẹp? Bằng cách nàođể các em có thể viếtđúng, viếtđẹp được? Chính vì những ly do trên mà tôi mạnh dạn dưa ra su nghĩcủa mình về việc: “Giải pháp rèn luyện viết chữ đúng-rèn chữ đẹp cho học sinh lớp 1 tại trường PTDTBT TH &THCS Trà Bùi ”. Mong rằng qua giải phápnà, giáo viên có thể áp dụngđể chất lượng dạhọc môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 sẽ ngà càng được nâng cao hơn. 2. Phạm vi áp dụng đề tài. - Trong phạm vi các trường Tiểu học - Lớp 1A trường PTDTBT TH &THCS Trà Bùi năm học 2020-2021 2
- 3. Đốitượng nghiên cứu: HS lớp 1 4. Mụcđích nghiên cứu : nâng cao chất lượng dạy môn Tiếng Việt cho học sinh. II. NỘI DUNG 1. Thời gian thực hiện: Giải pháp bắtđầu thực hiện từ tháng 9 năm 2020 2. Thực trạng 2.1. Về chương trình Chương trình GDPT 2018 phù hợp với mọi đốitượng, dù là học sinh người Kinh ha người dân tộc thiểu số, học sinhở vùng thuận lợi ha vùng khó khăn, học sinhđã được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp1ha chưa có sự chuẩn bị Mục tiêu môn Tiếng Việt Chương trình GDPT 2018: giúp học sinh sử dụng thành thạođể giao tiếp hiệu quả trong cuộcsống và học tập tốt các môn học và hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện củanăng lực thẩm mĩ;đồng thời bồi dưỡng tưtưởng, tình cảm đểhọc sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách. Trong quá trình giảng dạ, tôi nhận thấ bên cạnh nhữngưuđiểm mà chương trình mang lại thì thời lượng tiết học dành cho việc rèn chữ không nhiều. Dođó, giáo viên không có nhiều thời gian rèn chữ đẹp cho các em. Mặt khác, các chữ được viếtởbàicũ và bài mới chưa có sựtương đồng nhiều về nét chữ.Vì vậ, học sinh chưa có cơhộiđểcủng cốkỹnăng viết. 2.2. Về phía giáo viên Trong quá trình giảng dạ nhiều giáo viên còn hướng dẫn viết một cách chung chung nên học sinh xácđịnh chưađúng điểm đặt bút,điểm dừng bút độrộng,độ cao các con chữ. Một số ít giáo viên chưa hiểu rõ bản chất của các nguên tắc và phương pháp dạtập viết cho học sinh, thường có quan niệm xem nhẹ việc dạ chữ, chưa hiểu rõ được vai trò, tác dụng của mộtsố phương tiện trực quan trong 3
- việc dạ chữ nhưbảng con, chữmẫu. Bên cạnhđómộtsố giáo viên chưa có sự thống nhất vềtêngọi của các nét chữ, con chữ trong khi dạtập viết, chưa nắm được kỹ thuật viết chữ, cách gọi các thuật ngữ khi dạ viết chữtiếng Việt như: chữ ghi âm, chữghivần, chữ ghi tiếng, chữ ghi từ.Mặt khác còn nhiều giáo viên còn nhầm lẫn giữa cách rê bút, cách lia bút,điểm đặt bút,điểm dừng bút, cách nối chữkhi viết. Việc phối hợp với giađình học sinh chưa thường xuên,điềuđó hạn chế việc tạođiều kiện về tinh thần, vật chất cho học sinh và việc rèn luện chữviết trong phong trào“Vởsạch - Chữ đẹp”.Đa số giáo viên còn coi nhẹ việc hình thành nềnếp họccủahọc sinh chưa chú yđến tư thế ngồi viết, cách cầm bút,đểvởcủa học sinh. 2.3 Về phía học sinh Lớp1 là lớp đầu cấp, việc làm quen với chữ viết đối với các em thật khó khăn bởiđôi ta còn vụng về, lóng ngóng. Học sinh chưa thực hiện tốt, nghiêm túc các qu định khi viết chữ như: cầm bútchưađúng cách, ngồi viết chưađúng tư thế, vị trí đặt vở khi viết chưađúng.Đa sốhọc sinh chưa nắm được kĩ thuật viết, cách rê bút, cách lia bút, nét nối,điểmđặt bút,điểm dừng bút trong một chữ ghi tiếng và khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng, ghi từ. Bởi vậ trong quá trình giảng dạ, tôiđã vận dụng phương pháp “phân loại các chữ theo các nhóm chữ” để rèn kỹnăng viết cho các em. Đồng thời tôi cũngđưa vào sáng kiến qu trình viết một vài chữ viết thường và chữviết hoa tiêu biểu của từng nhóm để làm cơsởhướng dẫn viết các chữ có nét tương đồng. Dần dần tôi hiểu ra rằng việc phân loại các nhóm chữsẽ mang lại hiệu quả rõ rệt khi giáo viên lập kếhoạch cụ thể và hướng dẫn tỉmỉ cách viết từng con chữ. Bên cạnhđó, giáo viên có thể rút ngắn thời gian luện viết cho học sinh. Tôi nghĩrằngđâlàmột giải pháp mang nhiều tính mới cảvềnội dung, hình thức và phương pháp. Bởi vì việc tìm ra các biện pháp giúp học sinh lớp 1 không những viếtđúng mà còn phải viết đẹp, từ lâuđã được nhiều giáo viên 4
- quan tâm nghiên cứu. Trong thực tế đã có nhiều giáo viên sửdụng phương pháp nà để rút ngắn thời gian dạTập viết, cũng có nhiều sách báo viếtđến nhưng cách làmđómới chỉ đưa ra những biện pháp chung mà chưa có những biện pháp cụ thể giúp học sinh viếtđúng và đẹp. Chưa chỉ rõ được sựcần thiết của việc áp dụng phương pháp phân loại các chữ theo nhóm chữ để nâng cao chất lượng chữviết cho học sinh. Xuất phát từ tình hình nêu trên và thực tếdạ ởlớp, tôiđãmạnh dạn nghiên cứu tiếp vấnđềnà để đưa ra một số biện pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 1 theođúng chuẩn kiến thức và kỹnăng thuận lợi cho việc phát huviết chữđúng và đẹpở các lớp trên. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Căncứ thực hiện Sau khi được phân công dạlớp 1A với tổng số là 26 em, ngatừ đầu năm học tôiđã tiến hành khảo sát chất lượng chữviết của học sinh lớp 1A trường PTDTBT TH&THCS Trà Bùi. Thời gian khảo sát: Tháng 9/ 2020. Nội dung: Tôi phát cho mỗi emmột trang giấ có sẵn chữmẫu chữvà êu cầu các em viết lại. Kết quả thu được như sau: Trường Lớp Sĩsố Trước khi thực hiện Đạt Tỉlệ Chưa Tỉlệ % đạt % PTDTBT TH&THCS Trà Bùi 1A 26 6 23,07 20 76,93 5
- Qua khảo sát, tôi thấhầu hết các em đều viếtđúng nét thẳng và nét ngang. Tu nhiên phần lớn các emđều xácđịnhđiểmđặt bút,điểm dừng bút chưađúng nên khi viết nét móc, nét móc xuôi, móc ngược thường nhọn, gã nét, nét móc hai đầu quá rộng hoặc quá hẹp. 2. Giải pháp thực hiện Để nâng cao kỹnăng viết, các tiết Tiếng Việt buổi hai tôi tiến hành vận dụng sáng kiến theo từng giaiđoạn họctập tươngứng với từng mẫu bài, cụ thể: - Mẫu 0: Các nét cơbản - Mẫu 1: Âm- Bảng chữ cái - Mẫu 2: Vần- Chữ hoa Đó chính là cácđiều kiện để tôi áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh. * Giaiđoạn đầu: Các nét cơbản Đối với học sinh lớp 1, nếu cùng một lúcđòi hỏi các em viếtđúng và đẹp ngalàđiều rất khó thực hiện. Do vậ, tôiđã xácđịnh muốn viết chữ đẹp thì việcđầu tiên cần làmởlớp 1 là rèn cho trẻ có nềnếpvàkĩ thuật viết chữ đúng thì mới có cơsở để viết chữ đẹp.Đâ chính làêu cầu có tính quết định trong việc rèn viết chữ đẹp cho suốt quá trình học tập củahọc sinh. Trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018- môn Tiếng Việt, các em sẽhọc các nét cơbảnởtuần 1. Trong tuần 1, tôi dành nhiều thời gian rèn nề nếp; tư thế ngồi; xác địnhđúng các vị trí trên/ dưới, trái/ phải, trong/ ngoài, trước/ sau. Tôi luôn sát sao trong việc dạ các em cách cầm bút cũng như hướng dẫn các em xác định đường kẻ, dòng li. Việc nhận biết chính xác thứtự 5 đường kẻ ngang, 4 dòng li và các đường kẻdọc sẽ giúp cho học sinh và giáo viên rất nhiều trong việc dạ và học viết chữ đúng,đẹp sau nà. *Tư thế ngồi viết: - Lưng thẳng, không tì ngực vào bàn. 6
- - Đầu hơi cúi, mắt cách vở 20-25 cm (gần 2 gang ta). - Ta phải cầm bút, ta trái tì nhẹ lên mép vở để giữ. - Hai vai ngang bằng. - Hai chân để song song vuông góc với mặt đất, thoải mái. *Cách cầm bút: - Cầm bút bằng ba đầu ngón ta: ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa. - Khi viết dùng ba ngón ta di chuển bút, cổta, khuỷu ta và cánh tacử động mềmmại, thoải mái. Ở giaiđoạn nà, việc rèn học sinh viếtđúng các nét cơbản là mộtđiều vô cùng quan trọng. Tôiêu cầu các em phải nhớ và viết chính xác 14 nét cơ bản: nét ngang, nét thẳng, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét xoắn, nét khuết trên , nét khuết dưới, nét cong hở trái, nét cong hở phải, nét cong kín, nét thắt. Sauđó, dựa vào sựtương đồng tôi chia các nét cơbản theo nhóm chữ nhằm giúp học sinh ghi nhớ nhanh, luện viếtđúng và chính xác các nét cơbản làm cơsở cho viết nhanh, đúng sau nà. Dựa vào qu trình viết các nét cơbản được chia thành nhóm : - Nhóm nét thẳng : - Nhóm nét móc : - Nhóm nét cong : - Nhóm nét khuết : 7
- - Nhóm nét thắt : Ở nhóm nét thẳng, nét ngang, nét xiên giáo viên hướng dẫn các em dựa vào đường kẻdọc và ngang trong bảng, vở ô li để làm chuẩn cho viếtđúng, viếtđẹp. Bên cạnhđó ngatừnhững nét chữ đầu tiên giáo viên cần giải thích các thuật ngữ như: *Điểmđặt bút: Làđiểmbắt đầu khi viết một nét trong chữ cái.Điểmđặt bút có thểnằm trên đường kẻ ngang, hoặc không nằm trên đường kẻ ngang. *Điểm dừng bút: Là vịtríkết thúc của nét chữ trong một chữ cái.Điểm dừng bút có thể trùng vớiđiểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang. Một việc không thể thiếu là khi dạtừng nhóm nét tôi đều hướng dẫn các em cách chấm tọađộtừđiểmđặt bútđếnđiểm chuển hướng bút rồiđến vịtrídừng bút. Trong quá trình các em viết giáo viên phải thật sát saođểsửa chữa, khắc phụclỗi sai của em. Việc rèn các nét cơbản tưởng chừng như đơn giản nhưngđâlại là tiền đề để các em viếtđúng các chữ, có giá trị định hướng cho mọi giờtập viết về sau. * Giaiđoạn 2: Luyện viết chữ thường Ở giaiđoạn “học âm” các em sẽhọc viết các chữ cái theođúng trình tự bảng chữ cái. Việc rèn viết các chữ cáiđúng, đẹp có y nghĩa quết định sự thành bại củacả quá trình rèn chữởlớp 1. Do vậ, tôi lập kế hoạch mỗi tuần rèn viết một nhóm chữ. Rèn viếtđúng nhóm chữ nà thì mới chuển sang 8
- nhóm chữ khác. Cứ như thế, học sinh sa mê, hứng thú với quá trình luện chữ. Dựa vào việc chia nhóm các nét cơbản, chữthường cũng được chia theo nhóm chữ giúp học sinh ghi nhớ nhanh các chữ có các nét cơbản giống nhau. Căn cứ vàođặcđiểm cấutạo nét và mối quan hệvề cách viết các chữ cáiđể học sinh viếtđúng kĩ thuật, ngatừ đầu, tôi chia nhóm chữ và xác định chữ trọng tâmđại diện cho mỗi nhóm chữ để phát hiện học sinh ha sai chỗ nào, học sinh gặp khó khăn gì khi viết các chữở nhómđó. Nhóm 1: Nhóm chữ có nét nét hất ( sổ) và nét móc Với nhóm chữnà, học sinh hamắc lỗi, viết chưađúng nét nối giữa các nét, nét móc thường bị đổ nghiêng, khi hất lên thường choãi chân ra nên khôngđúng. Nhiều em còn chưa xácđịnhđúngđiểm đặt bút,điểmdừng bút. Để khắc phục nhượcđiểm trên, ngatừ nét bút đầu tiên, tôi đặt trọng tâm rèn luện học sinh viết nét móc ngược, móc haiđầu thậtđúng, thật nga ngắn trước khi ghép các nét tạo thành chữ. Khi ghép chữ, tôi luôn chú y minh họa rõ nétđiểm đặt bút,điểm dừng bút củamỗi nét để chữ viết cân đối,đẹp. Ví dụ: - Các chữ n, m: 2 chữ nàbắt đầu bằng nét móc xuôi nên khi viết đặt bútở giữa đường kẻ ngang 2 và đường kẻ ngang 3, dừng bút trên đường kẻ ngang 2. - Các chữ i, u,ư, t: những chữ nàbắt đầu là nét xiên trái. Đặt bútở đường kẻ thứ2vàdừng bút ở đường kẻ thứ 2, ngang bằng vớiđiểm đặt bút. Từ các nét cơ bảnở nhóm chữthứ nhất được viếtđúng kĩ thuật, học sinh sẽ có cơsở viết chữở nhóm thứ2dễhơn. Nhóm 2: Nhóm chữ có nét khuyết trên và nét khuyếtdưới 9
- Ở nhóm chữ nà, học sinh viết chưađúngđiểm giao nhau của nét và chữ viết còn cong vẹo. Để giúp học sinh viếtđúngđiểm giao nhau của các nét khuết, tôi cho học sinh xác định rõ ràngđiểm giao nhau của nét khuết bằng 1 dấu chấm nhỏtại vị trí cắt nhau giữa đường kẻ ngang thứ3với đường kẻ dọc. Sauđó, rèn học sinh thói quen luôn đưa bút từ điểmbắt đầu quađúng điểm chấmrồi mới đưa bút lên tiếp để viết nét khuết trên. Đốivới nhóm chữnà tôi lấ chữ làm chữtrọng tâm rèn viết để làm cơsở cho các chữ còn lại trong nhóm. * Viết chữl - Nhận xét: chữlgồm một nét khuết trên kết hợp với nét móc ngược phải. - Hướng di chuển: Đặt bút dưới đường kẻ 2, viết nét khuết trên (đầu nét khuết chạm đường kẻ 6), đến gần đường kẻ 2 thì Lưu y: viết tiếp nét móc ngược; dừng bút trên đường kẻ2. - Chữ thêm nét tạo thành chữ . - Chữ gồm 2 nét: nét khuết trên và nét móc haiđầu. - Chữ gồm nét khuết trên và nét xoắn. - Chữ gồm 2 nét: nét cong kín và nét khuết dưới. - Chữ gồm 3 nét: nét xiên, nét móc ngược và nét khuết dưới. 10
- Đốivới học sinh lớp 1,để viết được nhóm chữnàthẳng, ngangắn thì cần rèn cho học sinh biết viết nét sổ thậtđúng, thật thẳngở nga các bài nét chữcơbản khi nào thành thạo thì mới tiến hành viết nét khuết. Đểhọc sinh viết nhóm chữnà đẹp, giáo viên nên hướng dẫn các em kĩ thuật viết thanhđậm bằng mộtmẹo nhỏ: nétđưa lên thìđưa nhẹta đểtạo nét thanh nhỏ, nét kéo xuống thì viết mạnh tahơn tạo nétđậm và dựa vào đường kẻdọcđể viết chữ cho thẳng. Nhóm 3: Nhóm các chữ có nét cong Với nhóm chữ nà, nhiều người cứ nghĩ là đơn giản nhưng thực tếhầu hết học sinh viết chưađúng từ chữ “ o” như chiều ngang quá rộng hoặc quá hẹp, nét chữ không đều,đầu to, đầu bé. Chính vì vậ,ở nhóm chữ nà tôi xác định cần dạhọc sinh viếtđúng chữo để làm cơsở cho viếtđúng các chữ khác trong nhóm. Vậ thì chữo viết thế nào chođúng ?Điểm đặt bút từ đâu? Chiều ngang chiếm tỉlệ bao nhiêu so với chiều cao?Đó là việc làm rất khó để cho học sinh xác định được. *Viết chữo - Nhận xét: chữolàmột nét cong kín. - Hướng di chuển: Đặt bút dưới đường kẻ3một chút, viết nét cong kín từ trái qua phải cao 2 ô li, rộng 1 li rưỡi; dừng bút tạiđiểm đặt bút. Viết được chữođúng, học sinh dễ dàng viếtđúng các chữ cái khác trong nhóm. Nhóm 4: Nhóm chữ có nét cong, nét móc, nét có vòng xoắn 11
- Đâ là nhóm gồm các nét cong khó viết.Ở nhóm nàhọc sinh ha xác định chưađúng vị trí đặt bút, dừng bút, phần thân con chữ thường phình ra. Do vậ, giáo viên cần hướng dẫn các em viết nét congđúng, đẹp, mềmmại. Đốivới nhóm chữnà, tôi lấchữ c và chữ s làm chữtrọng tâm rèn viết cho các chữcònlại. * Viết chữc - Nhận xét: chữclàmột nét cong hở phải. - Hướng di chuển: Đặt bút dưới đường kẻ3một chút, viết nét cong từ trái qua phải cao 2 ô li, rộng 1 li rưỡi đến khoảng giữa đường kẻ ngang1và đường kẻ ngang 2 thì dừng lại. * Viết chữs - Nhận xét: chữsgồm một nét được tạo bởi nét xiên phải và nét cong hở phải. - Hướng di chuển: Đặt bút trên đường kẻ 1 viết nét xiên ph ải, phía trên hơi lượn sang trái tạo một vòng xoắn nhỏ (cao hơn đường kẻ3một chút),đưa bút viết tiếp nét cong hở phải; dừng bútở giữa đường kẻ 1 và đường kẻ2. *Mộtsốlưu ý khi dạyhọc sinh viết chữ thường - Để chữ viết không bịrời rạc, đứt nét giáo viên phải nhấn mạnh hơn chỗnétnối, nhất là chỗ rê bút, từđiểm dừng bút của con chữvừa viết, rê bút lên viết liền mạch đếnđâu mới được nhấc bút. - Giải thích rõ các thuật ngữ như: 12
- + Viết liền mạch: Là thao tácđưa ngòi bút liên tụctừđiểmdừng bút của nétđứng trước tớiđiểm đặt bút của nétđứng sau. Ví dụ: Khi viết e, u,ư, n, m, nh, ph hoặc chữ đứng trước liền với các nét móc trên, móc dưới, nét xiên, nét khuết như: en,ưu, in, nhện, ên, un, um, im, inh, ênh, phim.... + Lia bút: Để đảm bảo tốc độ trong quá trình viết một chữ cái ha viết nối các chữ cái với nhau, nét bút được thể hiện liên tục nhưng dụng cụ viết (đầu ngòi bút, phấn) không chạm vào mặt phẳng viết (giấ, bảng). Thao tác đưa bút trên được gọi là lia bút. Ví du: Viết chữ sau khi viết xong nét móc ngược thì ta cần lia bút lênĐK3viết nét ngang. + Rê bút:Đó là trường hợp viếtđè lên theo hướng ngược lại với nét chữ vừa viết.Ởđâxảratrường hợp dụng cụviết (đầu ngòi bút, phấn) chạnhẹ từđiểmkết thúc của nétđứng trước đếnđiểmbắt đầu của nét liền sau. Ví du: n, m, h, p, ph. + Nhấc bút: Là động tác kết thúc khi viết xong một chữ, ta nhấc bút bắt đầu viết chữkế tiếp. - Ở phần đầu học chữ ghi âm, học sinhđã được hướng dẫn rất kĩvề độ cao,độrộng của từng nét chữ, con chữ. Khi dạ sang phần vần tu không cần hướng dẫn qu trình viết từng chữ song tôi vẫn thường xuên cho học sinh nhắc lại độ cao các chữ cái, những chữ cái nào có độ cao bằng nhau, nét nối giữa các chữ cái trong một chữ ghi tiếng, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng (bằng một con chữo). - Khi hướng dẫn học sinh viết chữ nét thanh, nét đậm, tôi vừa viết mẫu vừa nói rõ qu trình viết (viết như qu trình), chỉ khác bằng mộtmẹo nhỏ để học sinh dễ làm theo: Chú y viết các nét rê lênđưa nhẹtahơn một chút tạo nét thanh bé, nét kéo xuống theo chiều đầu ngòi bút tạo nét đậmhơn nét thanh một chút. Đốivới bút mực học sinh cần viết úp ngòi xuống, cổta, cánh ta 13
- để vuông góc. Với học sinh viết chậm, tôi chỉ êu cầu các em viếtđúng cỡ chữ, thẳng hàng, ngangắn,đều nét, liền mạch. Đối với học sinh viết tốt, tôi yêu cầuởmứcđộ cao hơn, các em viết được chữ nét thanh, nétđậm. Nét chữ cóđộmịn, mượt, không sần sùi. Chữ viết thẳngđứng, các nét chữ song song với nhau,đều nét, liền mạch, nga ngắn và sạch đẹp. Khi dạhọc sinh cỡ chữnhỏ, tôi cũng thường xuên luện theo cáchđó giúp các em nhớ lâu và viết đều nét, liền mạch,đúng độ cao, độrộng các chữ. Trong quá trình rèn viết chữ cái theo nhóm chữ đồng dạng, tôi còn sử dụng phần mềm Microsoft office powerpoit để soạn trình chiếu nét viết của từng con chữởmỗi nội dung bài học. Bên cạnhđó màu sắc lại hấp dẫn, học sinh hứng thú quan sát. Mỗilần trình chiếu chữmới, tôiđểhọc sinh quan sát nhiều lần, đến khi các em thuộc nhưmột qu trình viếtđúng. * Giaiđoạn 3: Luyện viết chữ hoa Đốivới học sinh lớp 1, các em sẽ làm quen với chữ viết hoa thông qua hình thức tập tôởđầu học kì II. Chữ hoa theo mẫu hiện hành là chữ hoađẹp nhưng lại rất khó viết. Đặc biệt làđối với các em học sinh đầu cấp, các em thường cảm thấbỡngỡvàkhókhăn trong việc ghi nhớvà viếtđúng các nét cong, nét lượn mềmmại và tha đổi liên tục trong một con chữ.Đểtạo dáng thẩm mỹ, các nét cơbảnở chữ cái viết hoa thường có biếnđiệu, không “thuần tuy” như ở chữ cái viết thường. Chính vì vậ khi viết chính tả, chữ hoa của các em mới dừngởmức độgần giống với hình dáng theo mẫu chữ qui định, một số em còn thao tác ngược hoàn toàn với qui trình viết hoặc nhấc bút tuỳtiện không biếtđâu làđiểm nhấn của con chữ đểtạo độmềm mại,đẹp.Đasốhọc sinh chưanắm được luật viết hoa và cách viết hoa. Sau khi tiến hành nghiên cứu mẫu chữ hoa, tôi thấ việc viết hoa cần tuân theo những qutắc hiện hành chứ không thể tuỳ tiện. Mỗi chữ cái viết hoa thường có những nét cong, nét lượn, tạo dáng thẩm mĩcủa chữ cái,đảm bảo cách viết liền nét và hạn chếsốlần nhấc bút. Vì vậ, sovới chữ cái viết thường, các nét cơbản của chữ cái viết hoa thường có biếnđiệu. 14
- Nét cơbản trong bảng chữ cái viết hoa chỉ có 4 loại (không có nét hất) : nét thẳng, nét cong, nét móc, nét khuết. - Đối với mộtsố nét phụ (ghi dấu phụcủa con chữ) cách gọitương tự như ở chữ cái viết thường : + Dấu mũ (trên đầu các chữ cái hoa Â, Ê, Ô) tạo bởi 2 nét thẳng xiên ngắn (trái – phải). + Nét cong dưới nhỏ(đầu chữ cáiĂ hoa) – dấu á. + Nét râu (ở các chữ cái hoaƠ,Ư). Việc chia nhóm chữ hoa được dựa trên đặcđiểm cấu tạo của từng chữ. Vì vậcơsở chia nhóm chữ hoa là: Các chữ có nét bắtđầu giống nhau được xếp cùng nhóm. Chữdễ viết được hướng dẫn trước, làm cơsởhọc viết chữ khó hơn cùng nhóm. Đểhọc sinh ghi nhớ được cấu tạo từng chữ hoa và viết đúng thì theo tôi giáo viên không nên giảng giải, thuết trình một cách đơn điệu. Giáo viên cần gợi y học sinh quan sát chữmẫu chữ để nhận biết, so sánh. Để có thể viết đẹp các mẫu chữ viết hoa nà, trước hết cần phân loại chúng thành các nhóm có sựtương đồng giữa các nét và cách viết sauđó tiến hành dạhọc sinh luện tập theo 6 nhóm như sau : 15
- Nhóm 1: Nhóm chữcấu tạo chủyếu bởi nét móc. Nét bắt đầu là nét móc ngược trái hơi lượn vào trongở cuối nét Đốivới nhóm chữ hoa nàtôilấ chữ A làm cơsở để luện viết các chữ còn lại. Chữ A cao 2,5 đơn vị, rộng 2 đơn vị (không kể nét móc), chữN,M rộng 3 đơn vị. * Viết chữ A - Nhận xét: ChữAgồm 3 nét : + Nét 1: gần giống nét móc ngược trái nhưng hơi lượn sang phảiở phía trên, + Nét 2: móc ngược phải, + Nét 3: nét lượn ngang. - Hướng di chuển: + Nét 1: Đặt bút giữa ô li trên đường kẻ 2. Viết nét cong trái như chữ c, cao 1 ô, rộng1ôđến cuối chữclượn sang ô li thứ2rồiđưa bút lượn phải lên trên đến vị trí 2,5 ô li thì dừng lại. + Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1 chuển hướng bút viết nét móc ngược phải đến giữa ô li thì dừng lại. + Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2 lia bút lên trên đường kẻ ngang 2 viết nét lượn ngang thân chữtừ trái sang phải. - Chữ A thêm dấu thành chữ Â , thêm dấu thành chữĂ. Chữ A là cơsở đểluện viết các chữN,M. Nhóm 2: Nhóm chữcấu tạo chủyếu bởi nét móc ngược trái được cáchđiệu kết hợp với nét thắt và nét cong hở cáchđiệu 16
- Nhận xét: cả 4 chữ trong nhómđều cao 2,5 ô li, rộng 2đơn vị ( không kể các nét móc) Ở nhóm nà tôi lấ chữ P làm cơsở để luện viết các chữ còn lại. * Viết chữP ChữPgồm 2 nét: nét móc ngược trái và nét cong hở dưới hơi lượn vào trong. + Nét thứ nhất: đặt bút giữa ô li 3, viết nét cong lượn trái rộng hết1ôli,dừng bút giữa ô li thứ nhất + Nét thứ hai đặt bút trên đường kẻ 2, kéo xuống dưới uốn cong trái, cong đều lên vị trí 2,5 ô li thì lượn cong phải và dừng bút dưới đường kẻ2. Chú ý: - Chữ R và chữ B khác chữPở nét xoắn và nét móc. - Chữ B khác chữRở nét móc và nét cong trên nhỏhơn. - Chữ D chỉ viết một nét liền mạch. - Chữ Đ viết giống chữ D và thêm nét ngang trên đường kẻ1. Đốivới nhóm chữ nà khi viết, các em thường viết nét thắt quá to hoặc quá nhỏ, các nét cong còn méo chưa tròn đều. Do vậ khi luện viết, giáo viên nên cho học sinh phân tích cấutạo và nhận xét thật kĩ chữmẫu để các em khắc sâu hơn. Nhóm 3: Nhóm chữcấutạo chủyếubởi nét cong dưới, nét cong trái và nét móc ngược 17
- Đâ là nhóm chữtương đối khó viết đối với học sinh lớp 1. Các chữ trong nhóm hầu hết đều cao 2,5 ô li rộng 2 ô li (không kể các nét móc). Để viếtđẹp nhóm chữnà, tôi lấ chữ C làm cơsở để luện viết các chữ còn lại. * Viết chữC - ChữCgồm một nét. - Đặt bút trên đường kẻdọc2cao2,5ôli(điểm 1) viết nét cong dưới rộng2ôlirồi chuển hướng bút viết nét cong phải tạo thành vòng xoắn toởđầu chữ, phần cuối nét cong phải lượn vào trong. Dừng bút giữa ô li. Lưu y: Nét cong trái lượn đều và không cong quá nhiều về bên trái. Chú ý: - Chữ G viết như chữ C và thêm nét khuết dưới. - Chữ S, L thân chữ là một nét sổlượn. - Chữ E, Ê giống chữCởđiểmđặt bút và cũng gồm 1 nét được kết hợp bởi nét cong dưới và nét cong trái nhưng có vòng xoắn nhỏ ởgiữa thân chữ. - Chữ T khác chữCởđiểmđặt bút và hướng di chuển, thân chữTgần giống chữ C nhưng cong hơn. Nhóm chữthứ3nà được tạo chủ ếu bởi các nét cong nên khi viếtđòi hỏi chữ viết củahọc sinh phải mềmmại. Khi dạ nhóm chữ nà tôi xácđịnh trọng tâm là rèn luện cáchđiều khiển đầu bút đểtạo được những nét cong chođúng.Chữ cái C, E tươngđối khó viết, cần được luện tập nhiều lần cho thành thạo. Nhóm 4: Các con chữ giống nhauở nét móc ngược trái kết hợp với nét cong hở cáchđiệu 18
- Đối với các con chữ trong nhóm 4 đều có nét bắt đầu giống nhau. Do vậ con chữ là cơsở để viết các chữ cái tiếp theo. Trọng tâm rèn chữcủa nhóm này nên bắtđầu luện tập bằng nét thẳngđứng sauđómới chuển sang viết nét móc ngược trái có biếnđiệu. *Viết chữI - Điểm đặt bút: trên đường kẻ2 - Hướng di chuển: Từ điểmđặt bút viết nét cong hở phải từ đưới lên độ cao 2,5 ô li thì sổlượn sang phảiđến đường kẻ dọc thì chuển hướng bút viết nét móc ngược trái và nét cong trên rộng 1 ô li và dừng bút giữa ô. *Viết chữK ChữKgồm 2 nét - Nét 1: viết giống chữInhưng nét cong bằng 1đơn vị. - Nét 2: Đặt bút tạiđiểm giao nhau giữa đường kẻ2và đường kẻdọc, viết nét cong sang trái,đưa đến giữa chữ viết nét th ắt rồilại vòng ra viết nét thẳng song song đường kẻdọcđến đường kẻ ngang1 thì móc lên, dừng bút giữa ô li. * Viết chữV - Viết nét 1 giống chữInhưng khiđến đường kẻ ngang 1 thì chuển hướng bút sang phải viết nét lượn cong lên và dừng bút trên đường kẻ ngang 2. Nhóm 5: Gồm các chữcấutạo chủyếubởi nét cong Chữ O là cơsở để luện viết các chữ Ô,Ơ, Q. 19
- * Viết chữO Đặt bút trên đường kẻdọc cao 2,5 ô li, viết nét cong kín từ trái sang phải rộng 2 ô li, phần cuối nét lượn vào trong tạo thành một vòng tròn rộng 1 ô li, cao 1 ô li và dừng bút phía d ưới đường kẻ 2. Lưu y: - Chữ O thêm dấu được chữ Ô, thêm nét ta được chữƠ. - Chữ Q ta viết thêm nét lượn gần giống dấu ở phíadưới. Đối với nhóm chữ nà, khó khăn lớn nhất là học sinh thường viết nét cong kín méo, saiđộ cao con chữ. Do vậ, giáo viên cần dành nhiều thời gian rèn viết chữ O. Nhóm 6: Nhóm chữ có nét bắt đầu là nét móc haiđầu cáchđiệu Các chữ trong nhóm 6 được bắt đầu bằng nét móc hai đầu cáchđiệu. Riêng chữ X, viết nét cong đầu nối liền với nét khuết dưới và nét khuết trên sao cho 2 nét khuết nàbằng nhau, cuối cùng là một nét cong giống vàđối xứng với nét congđầu tiên. Do vậ, tôi xác định trọng tâm rèn viết là chữ U. * Viết chữU - Nhận xét: ChữUgồm 2 nét + Nét 1: Móc hai đầu, + Nét 2: nét móc ngược phải -Hướng di chuển 20