SKKN Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 1 Trường PTDTBT TH&THCS Trà Bùi học tốt môn Tiếng Việt lớp 1 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống

pdf 27 trang Hoành Bính 26/08/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 1 Trường PTDTBT TH&THCS Trà Bùi học tốt môn Tiếng Việt lớp 1 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_1_truong_ptdtbt_thth.pdf

Nội dung text: SKKN Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 1 Trường PTDTBT TH&THCS Trà Bùi học tốt môn Tiếng Việt lớp 1 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống

  1. MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 2 II. NỘI DUNG ..................................................................................................... 3 1. Thời gian thực hiện ......................................................................................... 3 2.Đánh giá thực trạng ........................................................................................ 3 2.1. Thuận lợi ........................................................................................................ 4 2.2. Khó khăn ........................................................................................................ 4 2.3. Kết quả khảo sátđầu nămhọc ....................................................................... 4 2.4. Những mặt còn hạn chế .................................................................................. 5 3. Nguyên nhân .................................................................................................... 6 3.1. Nguyên nhânđạt được ................................................................................... 6 3.2. Nguyên nhân hạn chế ..................................................................................... 7 III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ........................................................................... 7 1. Căncứ thực hiện.............................................................................................. 7 2. Nội dung, phương pháp và giải pháp thực hiện ........................................... 7 a) Nội dung, phương pháp thực hiện .................................................................... 7 b) Giải pháp thực hiện (một số giải pháp cá nhânđã áp dụng tại đơn vị vàđã mang lại hiệu quả cao) .......................................................................................... 8 IV. PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................... 20 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 24 1
  2. I.ĐẶT VẤN ĐỀ Trong chương trình Tiểu học, Tiếng Việt là một môn học có tầm quan trọng đặc biệt nhất. Đối với học sinh lớp 1 các em còn nhỏ nên phát âm chưa chính xác, đọc còn nhỏ, chưa rõ ràng, viết chưađúng quy trình, chưa liền mạch, còn saiđộ cao,độrộng và mắc nhiều lỗi chính tả, mộtsốemviết tốcđộ còn chậm chính vì vậy việc dạy và học môn Tiếng Việt càng mang tính quan trọng hơn. Chúng tađều nhận thức sâu sắc rằng, môn Tiếng Việtởtiểu học rèn luyện cho học sinh cảbốnkỹnăng: nghe, nói,đọc, viết xong mục tiêu của việc dạy và học Tiếng Việtởlớp một làđem lại cho các em kỹnăng đọcđúng, viếtđúng. Ngoài ra còn làm giàu vốntừ, biết nóiđúng các mẫu câu ngắn và tạo cho các em sự ham thích thơvăn.Đây làđiều kiện chuẩnbị để các em họctốthơn môn Tiếng Việtở các lớp trên. ỞlớpMột các em học sinh bắt đầu làm quen với: Nghe, nói, đọc, viết. Và hai kỹnăng đọc, viết rất quan trọng. Nếu kỹnăng đọc được rèn luyện tốt, hình thành tốtở các em nó sẽ giúp các em họctốt, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay, cáiđẹp trong mỗi bài học, hiểu được nghĩa của tiếng, từ, câu,đoạn văn, bài văn mình vừađọc, hiểu được các lệnh các yêu cầu trong các môn học khác. Rèn kỹnăng viếtđúng,đẹp sẽ giúp các em rèn luyện tính cách tỉmỉ, kiên trì, bền bỉ. Quan trọng hơnđây là nămđầu tiên giáo viên cũng nhưhọc sinh lớp 1 được làm quen với chương trình mới, làm quen với sách giáo khoa mới nên còn nhiều bỡ ngỡ trong việc hình thành phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 1. Dođó, việc giúp các em học sinh lớp 1 họctốt môn Tiếng Việt là rất cần thiết. Là giáo viên dạylớp 1, trong quá trình thực dạy, nắmbắt được nhiệm vụ cũng nhưthực trạng của việc học môn Tiếng Việt theo chương trình mới, cụ thể là bộ sách Kết nối tri thức với cuộcsống. Nămhọc 2020 – 2021 tôi mạnh dạn đưa vào và thực hiện giải pháp trong việc dạy học Tiếng Việtđó là:"Mộtsố 2
  3. biện pháp giúp học sinh lớp1Trường PTDTBT TH&THCS Trà Bùi họctốt môn Tiếng Việt lớp1bộ sách kết nối tri thức với cuộcsống”. Đây làmột số giải pháp tôi bắt đầu thíđiểm thực hiện trong nămhọc này góp phần tích cực không chỉ vào nâng cao chất lượng học môn Tiếng Việt cho học sinh mà còn góp phần nâng góp phần giúp các em mạnh dạn, tự tin, có nền tảng tốtđể học các môn học khác trong chương trình lớp 1. II. NỘI DUNG 1. Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2020 đến nay. 2.Đánh giá thực trạng Trường PTDTBT TH&THCS Trà Bùi là mộtđơn vị nằm ở xã Trà Bùi, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Là mộtđơn vị thuộc xã đặc biệt khó khăn, học sinhđa phần là con em giađình dân tộc thiểu số (dân tộc Co). Nhà trường đã nhận được sự quan tâm của địa phương, sự nhiệt tình của Banđại diện Cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục học sinh. Đơn vị có tập thể giáo viênđoàn kết nhất trí, có tinh thần trách nhiệm cao, 100% giáo viênđạt chuẩn và trên về trìnhđộ nghiệp vụ. Các tổ chứcđoàn thể trong nhà trường hoạtđộng đồng đều và có sự đoàn kết thống nhất cao trong lãnhđạo, chỉ đạo. Có chi bộ nhà trường lãnhđạo toàn diện, quan tâm chỉ đạo chặt chẽ mọi phong trào hoạt động của nhà trường. Cơsở vật chất và thiết bị dạy học được các cấp quan tâm và bổ sung hàng nămtạođiều kiện cho việc dạy và học. Nămhọc 2020 – 2021 bản thân tôi được Ban giám hiệu nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 1B. Số liệu tổ chức của lớp tôi quản lý như sau: - Tổng số học sinh: 8 - Học sinh nữ: 5 - Học sinh dân tộc: 8 - Học sinh nữ dân tộc: 5 Để có thể làm tốt công tác chủ nhiệm lớp ngay từ đầu năm tôiđãtiến hành thống kê, tìm hiểu một số thuận lợi và khó khăn của học sinh ở lớp để từ đó có những phương hướng, việc làm cụ thể để giáo dục học sinh tốthơn. 3
  4. 2.1. Thuậnlợi - Được sự quan tâm của Ban giám hiệu và các tổ chức,đoàn thể trong nhà trường trong các hoạtđộng giáo dục. - Các em học sinh rất ngoan, biết vâng lời thầy cô giáo. - Phụ huynh hường xuyên liên lạc trao đổi tình hình học tập của các em với giáo viên chủ nhiệm. 2.2. Khó khăn -Học sinh trong lớpđạiđasốlàngười dân tộc thiểu số nên còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận môn Tiếng Việt. Việc học đọc, học viết với các em là hoàn toàn mới lạ, các em chưa thông thạo tiếng phổ thông, hay nghỉhọc theo bố mẹ đirẫy, phụ huynh chưa quanđến việchọccủa con em mình, chưa tạođiều kiện tốt để kèm cặp con em mình họcở nhà. - Một số học sinh trong lớp đọc, viết tốc độ còn chậm, ý thức tự quản chưa cao, chưa có sự hợp tác với bạn trong học tập, các thao tác còn chậm, còn rụt rè, nhút nhát . Nên việc tham gia vào hoạt động có phần hạn chế. 2.3. Kết quả khảo sát đầunămhọc *Ngay từ đầu năm họcđể có thể tham mưu với ban giám hiệu Trường PTDTBT TH&THCS Trà Bùi tiến hành các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt cho học sinh. Bản thân tôiđã tiến hành một số hoạt độngđiều tra, khảo sát thực tế của lớpđể có những căn cứ, số liệu cụ thể, thì từ đósẽ có những giải pháp hay và hiệu quả hơn. Nội dung khảo sát Số lượng Đạt Chưa đạt học sinh SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % được khảo sát Học sinh đọc tốt 0 0 8 100 Học sinh phát âm tốt 2 25 6 75 Học sinh viếtđúng 0 0 8 100 Học sinh viết đẹp 0 0 8 100 Tích cực, tự giác hoàn 8 2 25 6 75 4
  5. thành công việc được nhóm giaođúng hẹn Chủ động khi thực hiện 3 37,5 5 62,5 các nhiệm vụ học tập Mạnh dạn khi tham gia 4 50 4 50 các hoạt động học tập Có kĩnăng hoạt động 4 50 4 50 nhóm Tự tin trong giao tiếp ứng 3 37,5 5 62,5 xử với các bạn trong lớp 2.4. Những mặt còn hạn chế *Đối với giáo viên - Đượcsự quan tâm, chỉ đạo của nhà trường vềviệc dạy học. Tuy nhiên chương trình Tiếng Việt mới được triển khai nămđầu tiên nên giáo viên còn nhiều bỡ ngỡ. - Giáo viên lớp 1đa sốtrẻ, nhiệt tình trong giảng dạy, tâm huyết, chịu khó họchỏi kinh nghiệm và được tham giađầyđủ các lớptập huấn thay sách giáo khoa lớp1dosở, phòng giáo dụctổ chức. Tuy nhiên thời gian tiếpcận còn ngắn, giáo viên chưa chủ động được trong thayđổi phương pháp dạy học. *Đối với học sinh -Mộtsốhọc sinh học trước quên sau, không nhớhết âm, không ghép được các âm vần thành tiếng; Vừa học xong lại xem nhưmới. Không nắm được độ caođộrộng, khoảng cách giữa các con chữ. -Mộtsố em còn làm việc riêng, chưa tập trung chú ý, chưa thực hiện theo yêu cầucủa cô. -Học sinh đạiđasố là người dân tộc thiểu số nên còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận môn Tiếng Việt, các em chưa thông thạo tiếng kinh, hay nghỉhọc theo bốmẹ đirẫy, phụ huynh chưa quanđến việc họccủa con em mình, mộtsố em khảnăng tiếp thu còn chậm. *Việc dạy học bộ sách mớinăm đầu tiên còn hạn chế 5
  6. - Môn Tiếng Việt bài Mở đầu thực hiện trong 4 tiết, trongđó việc dạy học sinh tư thế ngồi viết, cách cầm bút, làm quen với các nét cơbản chỉgóigọn trong một tiết dẫnđến rất khó khănđểhọc sinh trong việc ghi nhớ và viết được các nét cơbản. *Vấn đề cấp thiết đặt ra Giáo viên cần chủ độngđọc – tìm hiểu một cách thấuđáo môn học, làm chủ được kiến thức môn học. Thayđổi hình thức tổ chức dạy học, chủ độngđiều chỉnh nội dung kiến thức cho phù hợp vớiđối tượng học sinh lớp mình. Chủ động lĩnh hội, học hỏi những cái mới, những gì chưa thấuđáo cần mạnh dạn trao đổi, chia sẻ. Thường xuyên cập nhập thông tin trên internet, các trang chuyênđề của ngànhđể trang bị kiến thức cho mình. Vận dụng những kinh nghiệm, nhữngđiểm hay khi thực hiện chương trình lớp 1 hiện hành, Chương trình Công nghệ giáo dục lớp 1 để áp dụng linh hoạt vào việc dạy môn Tiếng Việt cho học sinh. Giải thích, tưvấnđể phụ huynh hiểu rõ về nội dung, hình thức đổi mới của chương trình, từ đóđồng hành với giáo viên giúp cho việc học tập của con em mìnhđạt kết quả tốt nhất. 3. Nguyên nhân 3.2. Nguyên nhân đạt được - Giờ học được tiến hành nhẹ nhàng vàđạt hiệu quả. - Giáo viên có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, giờ nào việcđó, lên tiết dạy có giáo án và đồ dùng đầyđủ đồ chơi phù hợp với trẻ, không cắt xén giờ giấc. - Nhà trường luôn tạođiều kiện thuận lợi cho giáo viên học tập lẫn nhau trao dồi kiến thức qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyênđề, thao giảng cụm, thao giảng trường. - Giáo viên luôn luôn tìm tòi thayđổi làm mới hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục. - Làm tốt công tác tuyên truyền. 6
  7. - Giáo viên luôn luôn gần gũiâncần với học sinh, sự tận tình chăm sóc của hội đồng sư phạm trong nhà trường, tạo sự an tâm cho phụ huynh. 3.2. Nguyên nhân hạn chế – Về giáo viên: Chưa tạo ra được ý thức tích cực, tự giác trong học tập cho học sinh. Chưa phát huy tính sáng tạo cho các em học sinh. – Về học sinh: Các em còn thiếu về kỹ năng sử dụng Tiếng Việt, còn nhút nhát, thiếu tự tin trong các hoạtđộng học tập. – Về phụ huynh: Một số phụ huynh lo làmăn kinh tế thiếu sự quan tâm đến việc học của các em, giao toàn bộ nhiệm vụ cho nhà trường. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Căncứ thực hiện - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 – 2021 của tổ, của lớp. - Để thực hiện tốt mộtsố biện pháp giúp học sinh lớp 1 Trường PTDTBT TH&THCS Trà Bùi họctốt môn Tiếng Việt lớp1bộ sách kết nối tri thức với cuộcsống. Tôi dựa trên kế hoạch chuyên môn, chương trình, tài liệu tham khảo, đóng góp ý kiến từ đồng nghiệp, các bài giảng của các cô giáođãtừng dạy tôi và các lớp tập huấn chuyên môn, dựa vào thực trạng của học sinh ở lớp. 2. Nội dung, phương pháp và giải pháp thực hiện a) Nội dung, phương pháp thực hiện * Nội dung - Giúp học sinh nắm chắc phần cấu tạo của các âm. - Giúp học sinh phát âmđúngđể viếtđúng. - Giúp học sinh hiểu nghĩacủa từ ngữ để đọcđúng, viếtđúng. - Giúp học sinh nhận biết và có kỹ thuật viếtđúng, viết đẹp. - Tổ chức dạy phân hóa đối tượng học sinh và thực hiện “Đôi bạn cùng tiến” - Chủ động, sáng tạo trong quá trình dạy học. -Tương tác hiệu quảvới phụ huynh. * Phương pháp thực hiện - Nghiên cứu tài liệu 7
  8. - Phương phápđàm thoại - Phương phápđánh giá và so sánh. - Phương pháp trực quan - Phương pháp thực hành - Phương pháp kiểm tra. b) Giải pháp thực hiện (một số giải pháp cá nhânđã áp dụng tại đơn vị vàđã mang lại hiệu quả) *Giải pháp 1: Giúp học sinh nắm chắc phầncấutạo của các âm Để giúphọc sinh lớp1nắm vững được âm trong Tiếng Việt 1, trước hết giáo viên cần phải: - Giúp học sinh nắm vững được từng âm, giáo viên cầnchúý2vấnđề then chốt: + Thứnhất: Giáo viên phải phân tích thật kĩcấu tạo của âmđó. Ví dụ:Tất cả các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việtđều có đặcđiểm, cấutạo và cách viết cụ thể. Dođó, giáo viên cần tìm hiểu kỹ, chắc chắn nắm rõ phần lý thuyết. Sauđó mớibắt đầu thực hành trên bảng hoặcvở. Cụ thể khi dạy âm h giáo viên phải giúp học sinh nhận biết được: Để hoàn thành con chữhviết thường, chúng ta sẽsửdụng 2 nét. Muốn viếtđúng kích thước, độ cao,độrộng của con chữ h viết thường, học sinh phải nắm rõđặc điểm của chữ.Cụ thể, con chữhviết thường độ cao 5 ô ly và viết trên 6 đường kẻ ngang. Cấu tạo chữ: Nét 1: nét khuyết trên. Nét 2: nét móc hai đầu. 8
  9. Cách viết: Nét 1, đặt bút trên đường kẻ ngang 2, viết nét khuyết trên, chú ý đỉnh của nét khuyết trên chạm ngay đường kẻ ngang 6, kéo thẳng nét xuống và dừng bút đường kẻ 1. Nét 2, từđiểm dừng bút của đường kẻ 1, ta rê bút lên gần đường kẻ2để viết tiếp nét móc haiđầu,điểmdừng bút ngay đường kẻ ngang 2. + Thứ hai: Yêu cầu đốivới học sinh là thuộcbảng chữ cái một cách thành thạo. - Bên cạnhđó giáo viên phải giúp học sinh nắm vững được các âm, tiếng, từng được ghép bởi những con chữ nào: Ví dụ: Khi dạy Bài 19: Ng ng Ngh ngh GV cần phân tích rõ: Trong tiếng nghé có âm ngh kép đượctạo bởi các con chữ n+g+h, tiếng ngà có âmngđơn đượctạo bởi các con chữ n+g. Cảng đơn và ngh ghépđềuđọc làngờ. - Ngoài ra giáo viên cần giúp học sinh nắm vững được quytắc chính tả: Ví dụ: Chúng ta sẽ viết là ngh khi âm nàyđứng trước e, ê, ivàviết là ng khiđứng trước các âm còn lại như: a, o, ô,ơ, u,ư. *Giải pháp 2: Giúp học sinh phát âmđúngđể viếtđúng 9
  10. - Phát âm trong dạy Tiếng Việt cho học sinh rất quan trọng, học sinh phát âmđúng thì sẽnhận diện chữ(đọc)đúng và viếtđúng. Ngược lại, nếu không được giáo viên quan tâm kĩ phần này, không đượcsửa chữa kịp thời các em sẽ dễbị đọc sai do thói quenởđịa phương và dẫnđến viết sai do đọc sai. Ví dụ: Khi dạy Bài 19: Ng ng Ngh ngh giáo viên cần cho học sinh quan sát kĩ hìnhảnh chú nghé trong bàiđểhọc sinh phát âmđúng âm ngh. - Đểdạy cho các em phát âmđúng quảlàrất khó, không phải chỉmột vài tiết học là xong. Như chúng tađã biết việc phát âm liên quan tới các cơ quan phát âm. Nếu chúng ta giúp học sinh vừa được nghe, vừa được quan sát sự phối hợp các cơ âm phát âm như hình dạng của môi, vịtrícủarăng, lưỡi thì các em sẽ dễ dàng phát âmđúng những âm cầnhọchơn là chỉ được nghe. - Vì vậy, khi dạyhọc sinh phát âm, giáo viên cần kết hợp sửdụng nhiều phương pháp, vừa nhìn (quan sát) kết hợp với nghe rồi làm theo mẫu và luyện tập thực hành ngay trên lớp. Trong quá trình dạy học giáo viên cần sửdụng đồ dùng trực quanđểhướng dẫn các em quan sát, so sánh, Ngoài hìnhảnh trong sách Tiếng Việt ra thì giáo viên cần phát huy tốt môi, miệng, lưỡi, răng của giáo viên khi dạy các em phát âm. Ví dụ: Khi dạy các em phát âm vần uyên,đây là tiếng địa phương nên các em thường phát âm thành uên. giáo viên cần cho các em quan sát tranh vẽ hoặc vật thật “con thuyền”để nhận diện vần uyên. Từ quan sát tranh, học sinh nghe giáo viên phát âm kết hợpvới nhìnđộng tác từ miệng của giáo viênđểnhận ra cáchđọc và làm theo mẫu. Nhất là khi phát âm những âm có liên quan nhiều tới môi,đầu lưỡi, răng. - Khi đọc những âm, vần như: r/d/gi học sinh còn gặp khó khăn,đọc thường bịvấp, phát âm hay nhầm,... Học sinh lớp 1 cũng thường phát âm sai các âm cơbản như: d, gi, tr, ch; gi (gi) phát âm sai là (dờ); tr (trờ) phát âm sai là (chờ). Vì vậy khi dạy các mẫu này giáo viên cần nhắc lại các âm có các phát âm gần giống, phân tích lại cấu tạo của các âm này, cho học sinh luyện đọc nhiều lần các âm này cùng lúcđể các em dễ phân biệt. 1 0
  11. - Đốivới những âm học sinh khó nhớ, qua việc phát âm mẫu, giáo viên cần chú trọng tới việc so sánh cấu tạo các âmđó với âm khác có cáchđọc giống nhau. Ví dụ:s–x;tr–ch;p–ph - Ngoài ra, với những âm không thể dùng phương pháp khẩu hình – so sánh, giáo viên có thể mô tảbằng hình vẽ hoặc bằngđộng tác cho dễ phân biệt. Chẳng hạn nhưkhidạy cho HSđọc âm s “sờ”, giáo viên có thể làmđộng tác lấy tay sờvàomộtđồvật nàođóđể giúp các em nhận diệnđúng, phát âmđúng và phân biệt với “x” khi ghép tiếng. *Giải pháp 3: Giúp học sinh hiểu nghĩa của từ ngữ để đọcđúng, viết đúng -Kết hợp ví dụ sinh động vớitừng chữ cái: + Để giúp trẻlớp 1 tập đọcđúng cách, giáo viên cần tạo cho cảm thấy các con chữ này thật sựdễdàngvàhứng thúđể thu hút học sinh thực hành. Có một cách khá đơn giảnđể giáo viên có thểtạo sựhứng khởivàkhảnăng nhớmặt chữ lâu cho trẻ là giáo viên hãy sửdụng tấm thẻ nhỏ in hình chữ cái kèm theođó là hìnhảnh vềthế giới xung quanh có xuất hiện chữ cáiđó. Nhờvậy, học sinh sẽ có sự thích thú và dễtiếp thu hơn nhờnãobộ “inđậm” những hìnhảnh thú vị xuất hiện. Hình vẽ ngộ nghĩ được sửdụng trong giờhọc âm. 11
  12. Các tấm thẻ nhỏ in hình các loại quả có chứa âm, vần, tiếng. + Vì vậy ngay phần Làm quen của môn Tiếng Việt bộ sách Kết nối tri thức Tôi cho học sinh quan sát kĩ hìnhảnh minh họa có trong sách mềm và tiếng có chứa âm mớiđểtrẻnhớ được các phát âm. Ví dụ: Khi dạy Bài 27: Ng ng Ngh ngh có tiếng ngủ giáo viên có thể cho học sinh xem hìnhảnh một ngườiđang ngủ hoặc cô giáo làm hànhđộng ngủ cho học sinh quan sát. Theo cách này, khi cung cấp nghĩa từ, học sinh sẽnắm chắc nghĩacủatừ. + Cho học sinh quan sát tranhảnh trong sách giáo khoa, sửdụng các tình huống thật trên lớp. 1 2
  13. Ví dụ:lỗ tai (ai), bàn tay (ay), + Giáo viên có thểsửdụng các chuyện có thật, các hiện tượng, thực tế phổ biến để cung cấp nghĩacủa từchohọc sinh. Việc giúp học sinh hiểu nghĩa củatừ còn được tiến hành bằng cách khai thác tranhảnh trên mạng, áp dụng khi thực hiện bài dạy bằng giáo ánđiệntử. -Dạy âm vần cho học sinh lớp 1 không chỉdạy cho các emđánh vần, đọc trơn các tiếng, từ chứa âm vầnđó mà bướcđầu còn cần giải thích ngắn gọnđể các em hiểu nghĩacủa các từ này. Đồng thời việc hiểu nghĩa của từ ngữsẽ giúp các emđọcđúng và viếtđúng chính xác các từđó. Hai vấnđề này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, khi dạy âm và chữ cái, dạy vần, dạy tiếng, từ ứng dụng vàđọc câu thì giáo viên cần quan tâm cung cấp nghĩa của tiếng cũng nhưtừứng dụng. Học sinh có hiểu được nghĩa thì các em mớidễnhớ;đọcđúng, viếtđúng, nắm chắc chắn được các vần, tiếngđã học một cách có cơsở. - Việc cung cấp nghĩacủatừ có thểtiến hành dưới nhiều hình thức: + Cho học sinh quan sát vật thật qua các đồvật có sẵn trong lớp học hoặc hìnhảnh để minh họa nghĩacủa từ. VD: Khi dạy bài vần ep + Giáo viên khai thác triệt để hìnhảnh các tranh trong sách mềm giáo viênđểhọc sinh có cơhội quan sát, hiểu nghĩa các từ. Ngoài ra giáo viên sau khi giáo viên tìm được tiếng mới có âm, vần hôm nay học giáo viên kết hợp giải nghĩa từ các tiếng, từđó. + Giáo viên có thểsửdụng các chuyện có thật, các hiện tượng, thực tế phổ biến để cung cấp nghĩacủa từchohọc sinh. 13
  14. Ví dụ: chùm vải (ai), máy cày (ay), + Việc giúp học sinh hiểu nghĩa của từ còn được tiến hành bằng cách khai thác tranhảnh trên mạng internet VD: Khi dạy bài vần uôt *Giải pháp 4: Giúp học sinh nhận biết và có kỹ thuật viếtđúng, viết đẹp. * Dạyhọc sinh viếtđúng, viếtđẹp thành thạo các nét cơbản: Trong dạy Tiếng Việtđốivới học sinh lớp 1, kiến thức mà học sinh chiếm lĩnh được phải thể hiện thành kĩnăng, kĩxảo. Muốn học sinh viếtđúng, viếtđẹp vậy cần phải cho học sinh luyện viết thường xuyên. Trước tiên tôi hướng dẫn học sinh nắm được các đường kẻ: “Đường kẻ ngang 1, ngang 2, ngang 3; ngang 4, ngang 5. Ô li 1, ô li 2 ô li 4. Đường kẻ dọc 1, đường kẻdọc2, đường kẻdọc 5” trong vởôli,vởTập viết, trên bảng con, bảng lớp. Tiếp theo tôi hướng dẫn cho học sinh nắm chắc và viết tốt các nét cơbản của chữ:Gồm 14 nét cơbản: Nét ngang, nét sổ thẳng, nét xiên phải, nét xiên trái, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc 2 đầu, nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt giữa, nét thắt trên. Sauđó tôi dạy học sinh cách xácđịnh toạ độcủađiểm đặt bút vàđiểm dừng bút. 1 4
  15. Tiếp theo tôi hướng dẫn học sinh cách rê bút, lia bút: *Hướng dẫn cách rê bút: Là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy theo đường nét viết trước hoặctạo ra việt mờ để sauđó có nét viết khácđè lên. Ví dụ: Khi hướng dẫn viết chữ h, tôi hướng dẫn như sau: Chữhgồm có 2 nét (nét khuyết trên và nét móc hai đầu),độ cao 5 ô ly. Cách viết như sau: Đặt bút trên đường kẻ 2 viết nét khuyết trên,đầu nét khuyết chạm vào đường kẻ 6, dừng bút ở đường kẻ1.Từ điểm dừng 1 của nét 1, rê bút lên đường kẻ 2 viết nét móc 2đầu, dừng lại ở đường kẻ2. *Hướng dẫn cách lia bút: Là dịch chuyển đầu bút từ điểm dừng này sang điểm đặt bút khác, không chạm vào mặt giấy. Ví dụ: Khi hướng dẫn viết con chữd,tôihướng dẫn như sau: Con chữd gồm có 2 nét (nét cong khép kín và nét móc ngược),độ cao 4 ô ly. 15
  16. Cách viết như sau: Đặt bút dưới đường kẻ ngang 3 một chút viết nét con kín. Từ điểm dừng của nét 1, lia bút lên đường kẻ 5 viết nét móc ngược, dừng lạiở đường kẻ 2. * Hướng dẫn học sinh viếtđúng cấu tạo bảng chữ cái Trước hết, giáo viên phải là người nắm vững cấu tạo của mẫu chữ quy định đểhướng dẫn học sinh. Ví dụ: Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm vững cấu tạo của mẫu chữ cái viết thường,đó là: Các chữ cái: b, l , h, k, g, y được viết với độ cao 5 ô li (chữcỡvừa), độ cao 2,5 ô li (chữcỡnhỏ). Các chữ cái: d,đ,p,q được viết với độ cao 4 ô li (chữcỡvừa), độ cao 2 ô li (chữ cỡ nhỏ). Chữt được viết với độ cao 3 ô li (chữcỡvừa),độ cao 1,5 ô li (chữcỡ nhỏ). Các chữ cái: r, s được viết vớiđộ cao 2,5 ô li (chữcỡvừa), độ cao 1,5 ô li (chữ cỡ nhỏ). Các chữ còn lại: c, o, ô,ơ, a,ă, â, u,ư, i, e, ê, m, n được viết với độ cao 2 ô li (chữcỡvừa), độ cao 1 ô li (chữcỡnhỏ). + Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ô vuông. + Các chữsố được viết vớiđộ cao 4 ô li (cỡvừa), độ cao 2 ô li (cỡ nhỏ). 1 6
  17. Đểhọc sinh nhớ được tốt cấu tạo và cách viết các chữ trên, tôi treo mẫu chữở góc phía trên lớp họcđể hàng ngày các em quan sát và ghi nhớ. Tôi tăng cường cho học sinh viết bảng con. Ngoài thời gian viết bảng con trong giờhọc chính khoá môn Tiếng Việt. Tôi còn luyện tập nhiềulần trong giờ tăng cườngở buổi chiều. *Giải pháp 5: Tổ chức dạy phân hóađối tượng học sinh và thực hiện “Đôi bạn cùng tiến” Trong mộtlớp học thường sẽ có nhiều đốitượng học sinh khác nhau: có em rất nhanh nhưng cũng có em rất chậm. Có lẽbất cứ người thầy nào cũngđều có chung mong muốnrằng không học sinh nào cảm thấy bị “bỏrơi” trong lớp học. Tôi luôn nổlựcđể biên soạn, chuẩn bịbộ tài liệu tựhọc cho học sinh với nội dungở nhiều cấpđộtừdễ đến khó. Trong giờhọc phân chia thời gian cũng nhưlựa chọn phương pháp, hình thức dạy học phù hợp để dành cho từngđối tượng một cách hợp lý. Chú trọng hình thức dạy học phân hóa. 1 7
  18. - Trước tiên muốntổ chức dạy học phân hóa tôi thường tổ chức cho các em hoạt động theo nhómđể tích cực hóa học sinh và tăng khảnăng tương tác hỗ trợ giúpđỡ nhau trong tiếp thu chiếm lĩnh kiến thức tùy theo đặcđiểm tình hình mà tổ chức các nhóm cho phù hợp như nhóm: có cảhọc sinh hoàn thành tốt, học sinh hoàn thành, học sinh chưa hoàn thành hoặc nhóm cùng năng lực trình độ: nhóm học sinh hoàn thành tốt, nhóm học sinh hoàn thành, nhóm học sinh chưa hoàn thành. Đốivới các buổi chính tôi thường cho các em có cảhọc sinh hoàn thành tốt, học sinh hoàn thành, học sinh chưa hoàn thành vào một nhómđể các em phát huy tích tích cực và tương tác cùng nhau, em họctốt chỉ cho em học chậm. Cách làm trên giúp cho học sinh được thực hành và tham gia thảo luận cùng nhau.Điều này giúp các em tập trung hơn, hứng thú hơn và rèn khảnăng kết nối tương tác cùng nhau. Chính vì vậy sẽ giúphọc sinh ghi nhớ và nắm chắc kiến thức. Và qua nhiều giờhọc nhưvậy sẽ giúp các em có thói quen tựhọctốt hơn. Hìnhảnh minh chứng:Học sinh hoàn thành tốthỗtrợhọc sinh chưa hoàn thành đọc bài. - Đốivới các buổităng cường tôi thường tổ chức cho các em ngồi theo nhóm cùng năng lực trìnhđộ. Việc chia nhóm nhưvậy sẽ giúp tôi dễhướng dẫn 1 8
  19. và hỗ trợ các em. Đồng thời các em cũng dễ dàng tiếp thu vì kiến thứcđó phù hợp với nhận thức của các em. Việc dạyhọc theo nhóm nhưvậy sẽ giúp tôi dễ dàng hỗtrợnhững em học chậm vì các em được ngồitập trung thành một nhóm thay vì phải ngồiở nhiều vị trí khác nhau trong lớp. Vàởmỗi nhóm nhưvậy tôi sẽ ra từng yêu cầu phù hợp theo trìnhđộcủatừng nhóm. *Giải pháp 6: Chủ động, sáng tạo trong quá trình dạy học. Trong quá trình dạyhọc giáo viên bám sát các yêu cầucơbản về phương pháp dạy học theo sách giáo khoa Kết nối tri thức với cuộcsống, vận dụng linh hoạt và sáng tạo theo tình hình lớp mình. Tìm hiểu kĩvề đặcđiểm học sinh, về tâm lý, thể chất, hoàn cảnh giađình và việc trẻ có được học chữ trước hay chưa đểdạy học và giao nhiệm vụhọctập phù hợp. Đốivới lớp 1B tôi phụ trách, giaiđoạn đầu nămhọc, tôiđiều chỉnh giảm yêu cầucầnđạtởmộtsốkĩnăng. Cụthể đốivới kĩnăng đọc, chỉ yêu cầu các em đọc được từ ngữ có chứa âm, chữ, vần mới, tiến tới đọc câu ngắn. Ngoài ra còn một cách làm rất hiệu quả đó là tôi phát bảng vần về nhàđể phụ huynh giúp con ghi nhớ các vần hôm nay học trước 1 tuần . Thời gianđó đủ để các con làm quen, nhìn nhanh các vầnấy . Đến khi họcở trên lớp, chỉvới thời gian ngắn là thầy côđã cóthể giúp các con khắc sâu, nhớ chắc vần và đọc trơn tốt bài hômđó. *Giải pháp 7: Phốihợp chặt chẽvới phụ huynh HS. Đặcđiểm của HS Tiểu học là nhanh quên. Vì vậy, việc họctập của các em cần phải được quan tâm. Ngoài sựdạy dỗcủa thầy côởlớp, việc cha mẹ giúp đỡ con họctậpở nhà là một việc quan trọng. Vì vậy, mà GV cần biếtkết hợp cùng với phụ huynh để trao đổi cùng nhau tìm ra biện pháp tốt nhất giúp HS khắc phục được nhượcđiểm. Ngay từ đầu năm học, tôiđãtổ chức họp phu huynh và thống nhất một sốvấn đềvềhọctập củahọc sinh. Tôi cũngđã thường xuyên liên hệvới phụ huynh, gọiđiện hỏi thăm tình hình,đến nhà thăm hỏi tình hình việc họcở nhà của các em. Hìnhảnh minh chứng:Cơn bão vừa qua nhà của phụ huynh em Hồ Thị Hoàng Nghiêng học sinh lớp tôi bịsụp hoàn toàn, giađình em phảiở nhờnhàbà 1 9
  20. con. Nghe thông tin nên tôiđãđến thăm hỏi, động viên giađình, hỏi thăm tình hình họctập của emở nhà thế nào. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ *Kết quả đạt được. Qua quá trình áp dụng các giải pháp trên, tôi thấy tình hình học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp tôiđã chuyển biến rõ rệt. Học sinhđến lớp chuyên cầnhơn. Trong quá trình học tập học sinh khá mạnh dạn và tự tin. Với các giải phápđãápdụngđã làm cho học sinh học tập một cách tích cực, tự giác,độc lập và sáng tạo. Mặt khác còn kích thích được kỹ năng đọc, viết cho các em. Dođó, kết quả mang lại rất khả quan; nhiều em rụt rè nayđã hăng say phát biểu xây dựng bài, lớp học sôi nổi, học sinh hứng thú, tiếp thu kiến thức nhanh chóng. Việc thực hiện các giải pháp trên cònđể giúpđỡ học sinh còn chưa hoàn thành tự tin hơn trong các hoạt động học tập và vui chơi. Kết quả cho thấy học sinh ham họchơn, học tập có tiến bộ,năngđộng hơn trong học tập cũng như sinh hoạt vui chơi. Ngoài rasỉ số học sinhđến lớp ở các buổi học tươngđối tốt. Hầu hết các emđã có ý thức tự học và biết tương tác, giúpđỡ bạn trong học tập. Trong giao tiếp với bạn bè và thầy cô giáo các em cũng khá tự tin mạnh dạn. Trong quá trình học tập ở lớp các em cũngđã chủ động khi thực hiện các nhiệm vụ học tập và chủ động nêu thắc mắc và tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học. 2 0