SKKN Một số biện pháp nâng cao thể lực cho học sinh Lớp 8 trong giảng dạy Giáo dục thể chất

pdf 35 trang Hoành Bính 27/08/2025 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao thể lực cho học sinh Lớp 8 trong giảng dạy Giáo dục thể chất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_the_luc_cho_hoc_sinh_lop_8_tr.pdf

Nội dung text: SKKN Một số biện pháp nâng cao thể lực cho học sinh Lớp 8 trong giảng dạy Giáo dục thể chất

  1. 1 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất”. MỤC LỤC MỤC LỤC 0 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1 2. NỘI DUNG 3 2.1. Thời gian thực hiện: 3 2.2.Đánh giá thực trạng: 3 2.2.1. Kết quả đạt được: 3 2.2.2. Nguyên nhân đạt được và nguyên nhân hạn chế: 4 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 6 3.1. Căn cứ thực hiện: 6 3.2. Nội dung, giải pháp và cách thức thực hiện: 6 3.2.1. Sức mạnh và tốc độ: 6 3.2.2. Sức nhanh: 10 3.2.3. Sức bền: 17 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 27 4.1. kết luận: 27 4.1.1. Vềhọc sinh: 27 4.1.2. Về giáo viên: 27 4.1.3. Về chất lượng: 27 4.1.4. Phạm vi áp dụng: 29 4.2. Kiến nghị: 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO 31 1. PHẦN MỞ ĐẦU Giáo dục thể chất (GDTC) trong nhà trường là một bộ phận không thể Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  2. 2 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” thiếu của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện nhân cách, nhằmđào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng. Chính vì thế, trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 thì môn GDTC là môn học bắt buộc. Nghị quyết Trung ương 08/NQ/TW ngày 1/12/2011 của Đảngđã khẳng định: “thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người và thếhệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệtổ quốc có trình độ làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khỏe” trongđó nhấn mạnh: “đối với giáo dụcđiềuđáng quan tâm nhất là chất lượng, hiệu quả giáo dục và yêu cầu giáo dục phải nhằm vào mục tiêu thực hiện giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ trong tất cả các cấp học”. Công tác GDTC ngày nay trong các trường họcđã được quan tâm về cơsởhạtầng và trang thiết bị phục vụ công tácđào tạo. Tuy nhiên, công tác giảng dạy GDTC trong các trường trung học cơsở (THCS) còn nhiều khó khăn. Cụ thể, giảng dạy GDTC trong trường học vẫn còn mang nặng hình thức, sốlượng thực tế trang thiết bị phục vụ TDTT có hạn chế: Các thiết bị, dụng cụtập luyện, nhà tập, sân bãi còn thiếu. Quy trình quản lý, chỉ đạo, tổ chức và nội dung đểtạo ra các hình thức luyện tậpở trường THCS chưa được hợp lý, phương tiện GDTC còn đơnđiệu thiếu sinh động chưa gây hứng thú học tập cho học sinh, hình thức lên lớp còn nghèo nàn. Hơn nữa có những biểu hiện phát triển không cân đối, học sinh rất thích chơi thể thao nhưng lại không thích học môn GDTC, coi giờhọc GDTC như giờ vui chơi nên học sinh không chú tâm luyện tập. Sự quan tâm, đầu tưcủa lãnh đạo các trường không thống nhất, cán bộ làm công tác giảng dạy và hoạt động phong trào TDTTở các trường còn thiếu và không thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đãảnh hưởng không nhỏtới chất lượng Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  3. 3 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” và hiệu quả công tác giảng dạy GDTC trong các trường THCS. Trong bối cảnhđó, loại hình trường THCS có vị trí đặc biệt trong sự nghiệp giáo dục vàđào tạo, nó nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân nhưng ởvị trí mũi nhọn của sự nghiệp giáo dụcđào tạo chung. Với những đặc thù riêng, trường THCS An Hải nói riêng có những đặcđiểm khác biệt so với các trường THCS nói chung. Những khác biệt này gây ra nhiều khó khăn trong công tác dạy học môn GDTC bắt buộc các trường THCS, cũng như giáo viên giảng dạy GDTC tại trường phải có sự điều chỉnh linh hoạt, phù hợp, còn nếu máy móc áp dụng chương trình chung và phương pháp chung như các trường THCS khác thì sẽrất khó đạt được hiệu quả. Về tâm lý, hầu hết giáo viên, phụ huynh, học sinh trong trường tập trung vào tham gia các cuộc thi và học các môn văn hóa, nên thường xem nhẹ các giờhọc giáo dục thể chất. Các em ngồi học, đọc sách quá nhiều, ít vận động, cho nên căn bản thểlực có nhiều hạn chế, nhiều em có các tật vềmắt, nhưcận viễn loạn thị. Trên thực tế có một số công trình nghiên cứu về nâng cao thểlực cho học sinh qua môn giáo dục thể chất. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều sáng kiến về các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất tại các trường THCS. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu nội dung: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất”. 2. NỘI DUNG 2.1. Thời gian thực hiện: Năm học 2022-2023. Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  4. 4 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” 2.2.Đánh giá thực trạng: 2.2.1. Kết quả đạt được: Xuất phát từ thực tế giảng dạy hiện nay, giáo viên luôn cốgắng đổi mới phương pháp dạy học đểhọc sinh phát huy tính tích cực, chủ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức vào giờ lý thuyết, rèn luyện kĩnăng và vận dụng kiến thức vào thực hành. Học sinh học theo chủ đề đôi lúc dẫn đến tình trạng chán học của học sinh. Quađó, bản thân nhận thấy những vấn đề sau: - Đối với học sinh: + Tình trạng chung hiện nay là học sinh thụ động, không tập trung nghe giảng, ham chơi, không tư duy. + Lười nghiên cứu các thông tin của bài học nên chưa thật sự mang lại hiệu quả cao trong các giờ lên lớp. + Chưa có phương pháp học tập bộ môn phù hợp nên từ đó dẫn đến tình trạng chán học. - Đối với giáo viên: + Phân loại chưa rõ ràng các câu hỏi kết hợp bài tập hướng dẫn học sinh hoạt động. + Cách đặt vấn đề và sửdụng hệ thống câu hỏi kích thích tư duy học sinh chưa phù hợp. + Chưa nghiên cứu sâu vấn đề khai thác kiến thức như thế nào đểhọc sinh tích cực hơn trong quá trình học tập nhằm nâng cao chất lượng bộ môn. + Chưa chú tâm nhiều đến việc dự giờ thăm lớp để cùng bàn luận, tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình giảng dạy và rút kinh nghiệm cho các giờdạy sau. + Chưa phân loại được rõ ràng các đối tượng học sinh để có phương pháp dạy học phù hợp. Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  5. 5 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” Kết quả thực nghiệm đầu năm như sau: + Trường THCS An Hải. Đạt Chưa đạt Năm học Tổng sốhọc sinh SL % SL % 2022-2023 HK I 102 65 63,7 37 36,3 + Trường THCS An Vĩnh. Đạt Chưa đạt Năm học Tổng sốhọc sinh SL % SL % 2022-2023 HKI 102 68 66,7 34 33,3 - Bên cạnh những học sinh hoạt động tích cực thì vẫn còn một số em thụ động, chưa mạnh dạn thực hành, chưa chủ động trong quá trình vận dụng kiến thức vào thực tế. -Một bộ phận giáo viên chưa thật sự nghiên cứu sâu vấn đề khai thác kiến thức như thế nào đểhọc sinh tích cực hơn trong quá trình học tập nhằm nâng cao chất lượng bộ môn. 2.2.2. Nguyên nhân đạt được và nguyên nhân hạn chế: 2.2.2.1. Nguyên nhân đạt được: - Trong những năm qua, chính quyền địa phương các cấp các ngành có sự quan tâm sâu sát đến các hoạt động giáo dục của nhà trường; Ban giám hiệu nhà trường luôn có sự chỉ đạo sâu sắc,đôn đốc, tạođiều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình. - Giáo viên được cử tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. - Giáo viên luôn tự tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm đểtự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đápứng với nhu cầu giáo dục hiện nay. Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  6. 6 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” 2.2.2.2. Nguyên nhân hạn chế: - Phần lớn học sinh là con em nông thôn và con ngư dân nên mặt bằng kiến thức không đồng đều dẫn đến việc tiếp thu kiến thức của các em còn nhiều hạn chế. -Một sốbộ phận phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em mình dẫn đến sự phối hợp giữa phụ huynh với nhà trường và giáo viên chưa đạt hiệu quả. Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  7. 7 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Căn cứ thực hiện: Căn cứ vào định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn GDTC trong giaiđoạn hiện nay,đã được xác định là “Phương pháp dạy học Thể chất trong nhà trường các cấp phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học; hình thành và phát triển năng lực tựhọc, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy”. Trước yêu cầu cấp báchđó, giáo viên Trường THCS An Hải nói riêng và đội ngũ giáo viên dạy giáo dục thể chất nói chung luôn học hỏi tìm ra các biện pháp giảng dạy tốt nhất giúp học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động vào học tập, phát huy tính năng động, sáng tạo của mình. Kết quảhọc tập chỉ đạt được tốiđa khi học sinh thực sự có hứng thú học môn học này, chủ động tham gia vào các hoạt động, tựlực giải quyết các nhiệm vụhọc tập theo yêu cầu của giáo viên. Chínhđiềuđóđã thôi thúc tôi nghiên cứu và viết sáng kiến này. 3.2. Nội dung, giải pháp và cách thức thực hiện: 3.2.1. Sức mạnh và tốc độ: Sức mạnh là khảnăng khắc phục lực cản bên trong hoặc bên ngoài bằng sựnỗlực cơbắp và hệvận động. Sức mạnh bền là sựkết hợp giữa sức mạnh và sức bền, là khảnăng thực hiện động tác nhiều lần và khắc phục lực cản (trọng lượng phụ) cho trước trong thời gian dài. Trong các môn GDTC khác nhauđòi hỏi học sinh phải có sức mạnh bền trong thời gian dài hoặc ngắn khác nhau.  Sức mạnh phụ thuộc vào cácđiều kiện sau: + Tiết diện ngang của cơbắp. + Tính linh hoạt của hoạt động thần kinh + Tốc độ phảnứng của hóa học trong tế bào cơ + Tốc độkỹ thuật của người tập. Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  8. 8 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất”  Phân loại sức mạnh: -Điều kiện phân loại sức mạnh: + Trịsốlực sinh ra trong các động tác chậm (đẳng trường). + Trong chế độ nhượng bộ, khảnăng sinh lực của cơ là lớn nhất và nó gấp hai lần phát huy trongđiều kiện tĩnh. + Trong các động tác nhanh, trịsốlực giảm dần theo chiều tăng tốc độ. + Khảnăng sinh lực trong các động tác nhanh tuyệt đối (tốc độ) và khả năng sinh lực trong các động tác tĩnh tốiđa (sức mạnh tĩnh) không có tương quan với nhau. Trên cơsở đó người ta phân loại sức mạnh làm hai loại: + Sức mạnh đơn thuần (khảnăng sinh lực trong các động tác chậm) + Sức mạnh tốc độ (khảnăng sinh lực trong các động tác nhanh). Ngoài các khái niệm trên ta còn có khái niệm “Sức mạnh bột phát” trong các tài liệu khoa học hoặc trong thực tiễn. Sức mạnh bột phát là khảnăng con người phát huy một lực cản trong khoảng thời gian ngắn nhất. - Để so sánh sức mạnh của những người có trọng lượng khác nhau, người ta sửdụng khái niệm sức mạnh tương đối: Là sức mạnh trên một kg trọng lượng cơ thể. Sức mạnh tuyệt đối: Là trọng lượng tốiđa mà VĐV khắc phục được. Để phát triển sức mạnh tương đối nên dùng các phương pháp phát triển sức mạnh tuyệt đối mà không tăng trọng lượng cơ thể, không nên dùng cách Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  9. 9 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” giảm trọng lượng để nâng cao sức mạnh tương đối. Trong quá trình nghiên cứu sự hình thành và phát triển các tố chất sức mạnh, chúng ta nhận thấy: Tố chất sức mạnh không chỉ chịuảnh hưởng của môi trường mà còn chịuảnh hưởng sâu sắc của yếu tố di truyền. Hiện nay, theo nghiên cứuđã chứng minh được yếu tố di truyền có vai trò quan trọng đối với việc phát triển của sức mạnh. Tố chất sức mạnh Hệsố di truyền Nhân tố môi trường Sức mạnh tương đối 0.35 0.56 Sức mạnh tuyệt đối 0.643 0.357  Lựa chọn một số bài tập nâng cao sức mạnh và tốc độ: - Chạy đạp sau. - Chạy nâng caođùi. - Chạy bước nhỏ. - Chạy lò cò. -Bật nhảy đổi chân. - Nhảy cóc. Các giải pháp thực hiện: Ví dụ 1: CHỦ ĐỀ 1: CHẠY CỰ LI NGẮN (60 M) BÀI 1: PHỐI HỢP TRONG GIAIĐOẠN XUẤT PHÁT CAO VÀ CHẠY LAO SAU XUẤT PHÁT - GV cho HS khởi động: + Khởi động chung: Chạy tại chỗ, xoay các khớp. + Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, chạy nâng caođùi, chạy đạp sau cự li ngắn 7 - 10 m; chạy tăng tốc độcự li 10m -15 m. - HS khởi động theo hướng dẫn của GV và trảlời câu hỏi. Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  10. 10 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” - GVđánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức Ví dụ 2: BÀI 2: PHỐI HỢP TRONG GIAIĐOẠN CHẠY LAO SAU XUẤT PHÁT VÀ CHẠY GIỮA QUÃNG. Hoạt động khởi động : a. Mục tiêu: Tạo tâm thếhứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. b. Nội dung: GV cho HS khởi động, nêu vấn đề; HS khởi động và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS khởi động và trảlời câu hỏi. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1 : GV chuyển giao nhiệm vụhọc tập - GV cho HS khởi động: + Khởi động chung: chạy tại chỗ, xoay các khớp. + Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, chạy nâng caođùi, chạyđáp sau cự li ngắn 7 - 10 m; chạy tăng tốc độcự li 10 -15 m. - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi hỗ trợ khởi động: Trò chơi vượt sóng + GV chuẩn bị: các bạn tham gia trò chơi đứng thành hàng ngang sau hai vạch giới hạn (hai bờ sông). Giữa hai vạch cho ba bạn làm nhiệm vụ không cho các bạn vượt sông. + GV hướng dẫn HS cách chơi:  Khi có hiệu lệnh, các bạnở hai bên bờ tìm cách vượt sông, các bạnở giữa sông tìm cách ngăn cản (vỗ nhẹ vào người). Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  11. 11 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” Trò chơi vượt sóng  Khi có bạn vượt sông bịbắt (bịvỗ nhẹ vào người), hai bạn đổi vị trí cho nhau và trò chơi tiếp tục. 3.2.2. Sức nhanh: - Bên cạnh tố chất sức mạnh thì năng lực sức nhanh là một yếu tốrất quan trọng, đặc biệt thiên về các môn có tần số động tác. -Tốc độ là năng lực của cơ thể hoạt động với tốc độ nhanh. Tốc độcủa VĐV là năng lực dùng tần số động tác nhanh nhất đểkết thúc một động tác nhất định. -Tốc độ bao gồm: tốc độ phảnứng, tốc độ động tác và tốc độ di chuyển vị trí. + Tốc độ phảnứng: Chỉsự phảnứng nhanh chậm của cơ thể đối với một kích thích. + Tốc độ động tác: Chỉmức độ hoàn thành động tác nhanh, chậm trong một đơn vị thời gian của một bộ phận cơ thể. + Tốc độ di chuyển: Là sự di chuyển của cơ thể trên một cự ly trong một đơn vị thời gian. Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  12. 12 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” -Sức nhanh là tố chất cụ thểcủa con người thể hiện khảnăng thực hiện một hoạt động vận động nhất định nàođó trong thời gian ngắn nhất. Người ta phân biệt ba hình thức đơn giản biểu hiện sức nhanh như sau: + Thời gian tiềm tàng của phảnứng vận động. + Tốc độ động tác đơn (với lượng vận động đối kháng bên ngoài nhỏ) + Tần số động tác. - Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau. Đặc biệt, những chỉsốvề thời gian phảnứng vận động hầu như không tương quan với tốc độ động tác. Những hình thức kể trên là thể hiện các năng lực tốc độ khác nhau. - Huấn luyện sức nhanh luôn cần phải đặt người tập tập luyện trong điều kiện sửdụng tốc độgần tốiđa. Trước hết, việc nắm vững và củng cốkỹ thuật phải được sự chú ý bồi dưỡng rồi phải thực hiện kỹ thuật với các yêu cầu dùng sức lớn nhất đối với biên độ và tần sốtốiđa. - Việc tập luyện tố chất sức nhanhđòi hỏi sựcăng thẳng caoởhệ thần kinh cơ. Vì vậy, trong quá trình huấn luyện phải sắp xếp thời gian và từng buổi tập cho hợp lý (thời gian dài lượng vận động nhỏ). - Các bài tập: Huấn luyện sức nhanh cần áp dụng tất cả các loại bài tập thể chất vớiđiều kiện chú ý tới giaiđoạn phát triển của cơ thể.Điều kiện quyết định trong huấn luyện sức nhanh là tốc độ động tác từgần tốiđa. Bằng sự dùng lực cao nhất, bằng biên độ và tần số động tác tốiưu phù hợp với cấu tạo cơ thể người tập, phải tìm được cách đạt được hoặc sựvượt tốc độ cao nhất hiện có của mình. Nhưngđiều này phải thống nhất hoàn toàn với trình độ người tập. VD: Trong kéo co thì sức nhanh của động tác là một trong những cơsở quyết định. Và trong thi đấu đỉnh cao, sức nhanh của động tác được bộc lộ rõ nét nhất trong một trận đấu: có hoàn tất hiệp đấuđó một cách nhanh nhất. Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  13. 13 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất”  Nhóm phương pháp phát triển sức nhanh: - Chạy theo tín hiệu. - Chạy biến tốc. - Chạy tăng tốc 30m. - Chạy tiếp sức vượt chướng ngại vật. - Xuất phát chạy lao theo hiệu lệnh. - Trò chơi vận động: Cướp cờ, bật nhảy nhanh...  Giải pháp thực hiện: Ví dụ 1: BÀI 1: PHỐI HỢP TRONG GIAIĐOẠN XUẤT PHÁT CAO VÀ CHẠY LAO SAU XUẤT PHÁT Tổ chức trò chơi phát triển sức nhanh - GV tổ chức cho HS chơi trò chơiĐuổi bắt theo khẩu lệnh. - GV hướng dẫn HS: Nêu yêu cầu, luật chơi, thưởng. Trò chơi “Đuổi bắt theo khẩu lệnh” Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  14. 14 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” - HS luyện tập cá nhân: + Tự hô khẩu lệnh:  Xuất phát cao và chạy lao sau xuất phát cự li 7 – 10 m.  Đứng vai và lưng hướng chạy, quay người xuất phát và chạy ra trước 3 - 5 bước. + Xuất phát cao và chạy theo quán tính. - HS luyện tập nhóm: Xuất phát từ các tư thế khác nhau và phối hợp chạy cự li 7 – 10 m. HS luân phiên chỉ huy nhóm luyện tập, quan sát vàđánh giá kết quả luyện tập của các bạn nhóm trong nhóm:. - GV mời HS quan sát, nhận xét động tác luyện tập. Ví dụ 2: BÀI 2: PHỐI HỢP TRONG GIAIĐOẠN CHẠY LAO SAU XUẤT PHÁT VÀ CHẠY GIỮA QUÃNG. Hoạt động luyện tập : a. Mục tiêu: Củng cốlại kiến thứcđã học. b. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụhọc tập: Tổ chức hoạt động luyện tập: Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  15. 15 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” - GV phổ biến nội dung, yêu cầu HS luyện tập: + Ôn tập các bài tập phối hợp xuất phát và chạy lao sau xuất phát. + Luyện tập các bài tập phối hợp xuất phát với chạy giữa quãng trên một sốcự li. - GV hướng dẫn HS luyện tập: cá nhân, cặpđôi, nhóm, cảlớp. Tổ chức trò chơi phát triển sức nhanh: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Chạy nâng caođùi theo vạch. - GV hướng dẫn HS: + Chuẩn bị: HS tham gia trò chơi được chia thành nhiều đội có số người bằng nhau, mỗi đội đứng thành một hàng dọc sau vạch xuất phát. + Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, lần lượt từng HS của mỗi đội chạy nâng caođùi theo vạch để đến địch, mỗi bước chạy tươngứng với khoảng cách giữa hai vạch. Sauđó chạy chậm về cuối hàng, HS tiếp theo chỉ xuất phát khi HS phía trướcđã vượt qua vạchđích. Đội hoàn thành đầu tiên là đội thắng cuộc. Trò chơi “Chạy nâng caođùi theo vạch” Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụhọc tập: Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  16. 16 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” - HS luyện tập cá nhân: + Phối hợp xuất phát và chạy lao sau xuất phát cự li 7- 10 m. + Chạy tăng tốc độ và duy trì tốc độ cao cự li 15 – 20 m, sauđó chạy theo quán tính. + Xuất phát cao chạy 30 m, sauđó chạy theo quán tính. - HS luyện tập nhóm: HS luân phiên chỉ huy nhóm luyện tập, quan sát vàđánh giá kết quả luyện tập của các bạn nhóm trong nhóm: + Xuất phát cao và chạy nhanh cự li 30m. + Xuất phát cao theo tín hiệu khác nhau và chạy nhanh cự li 10-15m. + Chạy tăng tốc độ và duy trì tốc độ cao cự ki 15-20m (hoặc 20-25m) luân phiên với chạy chậm cự li 15-20m (20-25m). - HS luyện tập chung cảlớp: HS chơi trò chơi phát triển sức nhanh. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận: - GV mời cá nhân, cặpđôi, nhóm, cảlớp luyện tập. - GV mời HS quan sát, nhận xét động tác luyện tập. Bước 4:Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụhọc tập: GVđánh giá, nhận xét, sửa sai cho HS (nếu có). Ví dụ 3: CHỦ ĐỀ 2: NHẢY CAO KIỂU BƯỚC QUA Hoạt động khởi động: a. Mục tiêu: Tạo tâm thếhứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. b. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụhọc tập: Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  17. 17 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” - GV cho HS khởi động: + Khởi động chung: chạy tại chỗ, xoay các khớp. + Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, chạy nâng caođùi, chạyđáp sau cự li ngắn 7 - 10 m; chạy tăng tốc độcự li 10 -15 m. - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi hỗ trợ khởi động: Bật nhảy tiếp sức theo vạch. + GV chuẩn bị: Các bạn tham gia trò chơi được chia thành nhiều đội có số người bằng nhau, mỗi độiđúng thành một hàng dọc sau vạch xuất phát. Trên sân kẻ các vạch song song với khoảng cách đều nhau. + GV hướng dẫn HS cách chơi:  Khi có hiệu lệnh, lần lượt từng bạn của mỗi đội bật nhảy theo vạch bằng hai chân để đếnđích.  Ởvạch cuối, bật nhảy quay 180° và tiếp tục bật nhảy theo vạch trởvề vị trí xuất phát sauđó đứng vào cuối hàng.  Bạn số 2 và các bạn tiếp theo chi tiếp tục trò chơi khi bạn thực hiện trướcđã vượt qua vạch xuất phát. Đội hoàn thành đầu tiên là đội thắng cuộc Trò chơi “Bạc nhảy tiếp sức theo vạch” 3.2.3. Sức bền: Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  18. 18 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” Sức bền chuyên môn là chỉnăng lực của cơ thể duy trì cường độvận động lớn trong một thời gian nhất định. Thông thường lấy thành tích vận động, đặc biệt là lấy thành tích của cả giải đấu làm chỉ tiêuđánh giá sức bền chuyên môn. Trình độsức bền càng cao, mệt mỏi càng xuất hiện chậm, thời gian duy trì năng lực làm việcởmức độ cao càng dài. Tố chất sức bền có thể chia làm 4 loại sau: -Sức bền chung. -Sức bền tốc độ. -Sức bền mạnh. -Sức bền tĩnh lực. Sức bền chung là nền móng của sức bền tốc độ và sức bền chuyên môn. Căn cứ vào đặcđiểm của môn GDTC, việc phát triển sức bền chung chủyếu dùng các phương pháp sau: + Sửdụng biện pháp phát triển sức mạnh, chú ý sức bền mạnh và sức bền tốc độ, có nghĩa là trọng lượng nhẹ, sốlần lặp lại nhiều, tốc độ nhanh. Ngoài ra cần chú ý các nhóm cơ và phương thức tiến hành động tác. Để đạt được thành tích cao trong hoạt động thể thao thì không thểbỏ qua sức bền- một yếu tố đặc biệt quan trọng trong thể thao và trong đời sống xã hội. Trong sức bền lại được chia làm hai loại: Sức bền chung và sức bền chuyên môn: Sức bền chung: Là khảnăng duy trì hoạt động kéo dài với cường độ trung bình, có tác dụng nâng cao trình độ thểlực chung và khảnăng trí tuệ (không đặc trưng cho riêng một môn thể thao nào).Đây là hoạt độngưa khí (đủdưỡng khí). Các bài tập thể chất chung để phát triển sức bền chung có thể phân thành ba nhóm: Các bài tập có tính chu kỳ ởdạng chạy,đi bộ, các bài tậpởdạng trò chơi vận động, các bài tập phát triển thểlực chung được thể hiện với nhịp độ trung bình theo phương pháp huấn luyện vòng tròn. Nhìn Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  19. 19 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” chung nó là phần quan trọng để phát triển thểlực toàn diện. Sức bền chuyên môn: Là khảnăng của con người duy trì hoạt động kéo dàiở loại hoạt động cóưu thếvềsức nhanh – sức mạnh hoặc có sự phức tạp trongđiều kiện biến đổi liên tục, sức bền chuyên môn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tất cả các môn thể thao. Nhưvậy, nâng cao sức bền thực chất là một quá trình làm cho cơ thể thíchứng với lượng vận động ngày càng lớn. Nếu tập luyện một cách có hệ thống thì sẽ nâng cao năng lực một cách nhanh chóng nhưng người tập phải có ý chí kiên trì, chịu đựng những cảm giác mệt mỏi và cảm giác nhàm chán do sự đơnđiệu của bài tập. Bên cạnhđó,đòi hỏi phải có sự tích lũy dần dần và kéo dài liên tục trong thời gian không được gò ép, đốt cháy giaiđoạn và chạy theo thành tích trước mắt, nhưvậy không nhữngđem lại kết quả nhưý muốn mà còn có hại cho người tập luyện.  Một sô bài tập phát triển sức bền: - Chạy lặp lại cự li 100-150m với tốc độ khác nhau. - Chạy biến tốc lặp lại cự li 100m. - Chạy tốc độ trung bình 60-70% thểlực 200-400m sauđó chạy tốc độ cao 200m với 85-90% thểlực. -Một số trò chơi phát triển sức bền: Chạy bền 5 phút, chạy tiếp sức vượt chướng ngại vật, chạy vòng tròn, chuyền bóng....  Các giải pháp thực hiện: VÍ DỤ 1: BÀI 3: PHỐI HỢP CÁC GIAIĐOẠN CHẠY CỰ LI NGẮN (60m) Hoạt động khởi động: a. Mục tiêu: Tạo tâm thếhứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. b. Tổ chức thực hiện: Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải
  20. 20 Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao thểlực cho học sinh lớp 8 trong giảng dạy giáo dục thể chất” Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụhọc tập - GV cho HS khởi động: + Khởi động chung: chạy tại chỗ, xoay các khớp. + Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, chạy nâng caođùi, chạyđáp sau cự li ngắn 7 - 10 m; chạy tăng tốc độcự li 10 -15 m. - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi hỗ trợ khởi động: Trò chơi Phối hợp lăn bóng theo vạch + GV chuẩn bị: các bạn tham gia trò chơi được chia thành nhiều độ có số người bằng nhau, mỗi đội đứng thành hai hàng dọc sau vạc xuất phát + GV hướng dẫn HS cách chơi:  Khi có hiệu lệnh, lần lượt hai bạn của mỗi đội di chuyển ngang từ vạch xuất phát đếnđích, phối hợp lăn bóng cho bạn vàđón bóng của bạn lăn đển bằng 1 tay theo vạch kẻ trên sân, sau khi vượt qua vạchđíchđi về cuối hàng.  Hai bạn tiếp theo chỉ xuất phả khi hai bạn phía trướcđã lăn bóng đến đích  Đội hoàn thành đầu tiên là đội thắng cuộc. Trò chơi “Phối hợp lăng bóng theo vạch” - GV yêu cầu HS trảlời câu hỏi: + Xuất phát chạy cự li ngắn phải tuân thủ những quy định như thế nào? Tác giả:Dương Quang Cao Trường THCS An Hải