SKKN Sử dụng một số biện pháp dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn trong dạy học chủ đề “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất” – Sinh học 10 (Sách Chân trời sáng tạo) nhằm phát huy năng lực tự học của Học sinh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng một số biện pháp dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn trong dạy học chủ đề “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất” – Sinh học 10 (Sách Chân trời sáng tạo) nhằm phát huy năng lực tự học của Học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_su_dung_mot_so_bien_phap_day_hoc_lien_he_ly_thuyet_voi.pdf
Nội dung text: SKKN Sử dụng một số biện pháp dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn trong dạy học chủ đề “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất” – Sinh học 10 (Sách Chân trời sáng tạo) nhằm phát huy năng lực tự học của Học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI TRƯỜNG THPT LƯƠNG THẾ VINH ---------------- SÁNG KIẾN: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC LIÊN HỆ LÝ THUYẾT VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT” – SINH HỌC 10 (BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO) NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH Người viết : Lê Thị Hải Châu Chức vụ : Giáo viên Đơn vị : Trường THPT Lương Thế Vinh Năm học 2024-2025
- MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................................. 2 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 3 1. Lý do chọn sáng kiến ................................................................................................ 3 2.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 4 3. Phạm vi ..................................................................................................................... 4 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .............................................................................. 5 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC LIÊN HỆ LÝ THUYẾT VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT ............................................................................................. 5 1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ................................................ 5 1.2. Vai trò của năng lực tự học đối với học sinh ......................................................... 5 1.3. Sự cần thiết phải sử dụng các biện pháp dạy học liên hệ lý thuyết với thực tế trong giảng dạy nhằm phát huy tính tự học của người học .................................................... 6 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC LIÊN HỆ LÝ THUYẾT VỚI THỰC TIỄN NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH 7 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC LIÊN HỆ LÝ THUYẾT VỚI THỰC TIỄN NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT” ..................... 7 3.1. Mục đích của giải pháp .......................................................................................... 7 3.2. Nội dung của giải pháp .......................................................................................... 8 3.2.1 Bảng mô tả nhận thức chủ đề vận chuyển các chất qua màng sinh chất ............ 8 3.2.2. Các biện pháp cụ thể ........................................................................................... 10 3.3. Tổ chức thực hiện, khảo sát đánh giá .................................................................... 21 PHẦN III: KẾT LUẬN ................................................................................................ 24 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................................ 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 27 PHỤ LỤC 1
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực PPDH Phương pháp dạy học TB Tế bào THPT Trung học phổ thông 2
- PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn sáng kiến Dân tộc ta vốn có truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo, cha ông ta đã để lại cho chúng ta nhiều tư tưởng giáo dục cốt lõi là “lấy việc học làm gốc” ngang tầm với những tư tưởng hiện đại trên thế giới như: học để làm người, học để hành, hành để học. Trong điều kiện của xã hội hiện đại, khoa học và công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, sự bùng nổ của cách mạng thông tin đã tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến giáo dục nói chung và quá trình dạy học nói riêng. Trong hoàn cảnh như vậy, giáo dục ý thức tự học, tự học một cách thường xuyên, có kế hoạch, phương pháp học tập đúng đắn, khoa học cho học sinh là một nhiệm vụ bắt buộc và trách nhiệm nặng nề của giáo viên. Thủ tướng Phạm Văn Đồng, một trong những học trò xuất sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Đối với các em học sinh điều quan trọng có tầm cỡ rộng lớn là tránh tham nhồi nhét, tránh lối học vẹt, chỉ cần học thuộc lòng điều thầy giảng, đối với giáo viên cần sử dụng phương pháp dạy người học suy nghĩ, tìm tòi, hiểu rộng hơn điều thầy nói, mở rộng tư duy và năng lực sáng tạo của người học ... làm sao cho giờ học là cơ hội để thầy trò thảo luận, tranh luận từ đó các em rút ra những điều cần học, cần biết...” Chỉ có tự học, tự sáng tạo, học đi đôi với hành mới đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội đang đòi hỏi một nguồn nhân lực chất lượng cao. Do đó trước hết cần phải rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu. Đó sẽ là cơ sở để phát huy năng lực tự học sau này cho các em. Trong các môn học mà học sinh được học trong trường phổ thông thì môn Sinh học chiếm một vị trí quan trọng nó giúp học sinh vươn tới mọi khía cạnh của cuộc sống. Để con người thực sự có cuộc sống văn minh, ổn định, bất kì ở lĩnh vực nào không thể thiếu được những hiểu biết cơ bản về sinh giới. Vì rằng từ việc giữ gìn sức khỏe đến việc làm tăng của cải vật chất đều cần có sự hiểu biết về Sinh học. Trong chương trình Sinh học, phần Sinh học tế bào có nhiều nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn đời sống, liên quan đến sức khỏe, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, chăn nuôi, trồng trọt, Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông hiện nay, hầu hết các giáo viên đang chú trọng nhiều đến việc cung cấp kiến thức lý thuyết cho học sinh, việc rèn luyện năng lực tự học còn chưa được chú trọng. Do đó năng lực tự học của học sinh còn nhiều hạn chế, một bộ phận học sinh hiện nay thụ động trong quá trình học tập, ít phát biểu và khả năng tự học không cao. Phần đa là ỉ lại cho một số bạn học khá, nếu giáo viên không có phương pháp khuyến khích học sinh làm việc, nâng cao hứng thú thì học sinh sẽ thiếu hụt về kĩ năng, hạn chế về phát triển năng lực. Vì vậy, việc tìm ra phương pháp dạy học tạo hứng thú, lôi cuốn các em 3
- trong việc tự khám phá chiếm lĩnh tri thức nhằm phát triển năng lực tự học là một hướng đi đúng trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ lí do trên tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp: Sử dụng một số biện pháp dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn trong dạy học chủ đề: “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất” - Sinh học 10 (Bộ sách chân trời sáng tạo) - nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh. 2.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng các biện pháp dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn. - Đề xuất các biện pháp dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn trong dạy học chủ đề: “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất”- Sinh học 10. - Khảo sát và thực nghiệm sư phạm đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn trong dạy học chủ đề: “ Vận chuyển các chất qua màng sinh chất” – Sinh học 10. 3. Phạm vi - Nghiên cứu trong phạm vi dạy học chương trình Sinh học THPT tại 3 lớp 10A7, 10A9, 10A10. - Thời gian và phạm vi nghiên cứu: Từ tháng 9/2024 đến tháng 3/2025, tại trường THPT Lương Thế Vinh – Gia Lai. 4
- PHẦN II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC LIÊN HỆ LÝ THUYẾT VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT 1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) Giáo dục phổ thông nước ta đang từng bước thực hiện chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ PPDH nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Định hướng cơ bản trong đổi mới PPDH là nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong đổi mới PPDH. Từ mục tiêu “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình”, trước hết giáo dục nhà trường phải hình thành và bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề (việc trang bị tốt năng lực này là một trong những hoạt động trọng tâm của việc đổi mới PPDH trong điều kiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông). Đổi mới PPDH là phải đổi mới cách dạy, cách truyền đạt hệ thống kiến thức cho học sinh (phát triển năng lực nội sinh của người học, đổi mới quan hệ thầy trò, ), biết cách ứng dụng các phương tiện và thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. 1.2. Vai trò của năng lực tự học đối với học sinh 1.2.1 Tự học - nhu cầu và đòi hỏi của thời đại đối với mỗi con người trong thế kỷ XXI Khoa học và công nghệ phát triển ở cấp vũ trụ đã tạo ra nhiều phương pháp tiếp cận tri thức khác nhau theo khả năng và điều kiện cho phép. Để cập nhật và ứng dụng được tri thức lý thuyết và thực hành vào cuộc sống và sản xuất thì phải có năng lực tự học ở bất cứ đâu, hoàn cảnh nào. Vấn đề thay sách mới đây nhất cho thấy, chúng ta đã tăng lượng kiến thức lên quá nhiều. Để chiếm lĩnh được khối lượng kiến thức đó đòi hỏi học sinh phải có những phương pháp tự học tốt nhất. Tri thức nhân loại là vô tận, những công trình khoa học được các nhà khoa học phát minh ra hàng ngày, để chiếm lĩnh và ứng dụng được các tri thức khoa học vào đời sống đòi hỏi mỗi người phải tự nghiên cứu tìm tòi ra phương pháp tự học ở nhà trường và ngoài xã hội. 5
- 1.2.2 Tự học – lời giải cho vấn đề mang nhiều nghịch lý đang đặt ra trong chiến lược giáo dục con người Nghịch lí đầu tiên mà tự học khắc phục đó là con đường tri thức thì vô hạn nhưng tuổi học đường thì có giới hạn. Ở nước ta đào tạo Trung học phổ thông là 3 năm, đại học là 4 năm có trường 5 năm trong khi khối lượng tri thức khổng lồ của nhân loại thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học cùng với sự bùng nổ thông tin đang diễn ra hàng ngày. Nghịch lý thứ hai đó là tự học – con đường để khắc phục khó khăn thử thách rèn luyện ý chí vươn lên, tạo tri thức bền vững cho mỗi con người trên con đường phát triển học vấn và nhân cách suốt cuộc đời. 1.2.3 Tự học là một nét đẹp truyền thống của dân tộc ta đã được Đảng và Nhà nước xem là vấn đề mang tính chiến lược cho sự phát triển nguồn lực con người Chúng ta tự hào về dân tộc có bốn nghìn năm văn hiến. Để có được niềm tự hào đó ông cha ta đã biết kết hợp sức mạnh, sức sáng tạo dân tộc đã tạo ra chữ viết của riêng mình trên cơ sở đó hình thành nền văn hoá riêng đậm đà bản sắc dân tộc. Đã có biết bao tấm gương hiếu học như Chu Văn An, Nguyễn Bỉnh Khiêm ... Chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI, cần thắp sáng truyền thống tự học, tự đào tạo - một nét đẹp văn hoá trong nhân cách của mỗi người và của dân tộc. Biến tự học thành “chiếc gậy thần kỳ”, góp phần phát triển nội sinh dân tộc, đưa đất nước tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tóm lại vai trò của tự học: Tự học giúp ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộc sống. Không những thế tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ đó biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hoàn thiện bản thân. Vì vậy tự học là con đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân và biến ước mơ thành hiện thực. 1.3. Sự cần thiết phải sử dụng các biện pháp dạy học liên hệ lý thuyết với thực tế trong giảng dạy nhằm phát huy tính tự học của người học Đại thi hào Goethe có câu nói nổi tiếng: “Lý thuyết chỉ là màu xám còn cây đời mãi mãi xanh tươi”. Điều này hoàn toàn đúng trong giảng dạy. Nếu chỉ nói lý thuyết, người học khó lòng tiếp thu được vấn đề. Còn khi lý thuyết được phân tích, chứng minh qua ví dụ thực tế - mà tình huống thực tế thì bao giờ cũng có sức hấp dẫn - sẽ khiến người học quan tâm và hứng thú hơn, hiểu sâu và nhớ lâu hơn. Chuyên gia huấn luyện sư phạm người Đức Ulrich Lipp từng phát biểu:“Một giờ giảng tốt nhất là một giờ giảng bắt đầu từ thực tiễn và kết thúc trong thực tiễn”. Với nhà sư phạm điều trăn trở lớn nhất của chúng ta luôn là tìm cách triển khai bài 6
- giảng như thế nào để việc học của người học vừa có được tri thức, vừa có được trạng thái tinh thần vui vẻ thoải mái, học tập một cách chủ động, say mê, được thực sự là “trung tâm” trong hoạt động giảng dạy. 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC LIÊN HỆ LÝ THUYẾT VỚI THỰC TIỄN NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH Tình hình giảng dạy và học tập Sinh học hiện nay ở các trường THPT nói chung đa số giáo viên (GV) vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi đáp, nặng về giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát triển tư duy. Học sinh (HS) tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS chưa nhiều, giao tiếp hạn chế, thiếu tự tin và ý thức phấn đấu chưa cao. Phần lớn các GV vẫn sử dụng PPDH truyền thống như thuyết trình, diễn giảng. Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là: - Về mặt nhận thức, phần đa GV có nhận thức tốt về PPDH mới, còn một bộ phận nhỏ GV chưa nhận thức đầy đủ về đổi mới PPDH. - HS không có đủ cơ sở vật chất và phương tiện học tập. - GV còn ngại tổ chức các hoạt động liên hệ thực tiễn trong dạy học do mất thời gian, hay gây ồn ào ảnh hưởng đến việc học tập của các lớp khác, chuẩn bị vất vả và mất nhiều thời gian. - Do nhiều HS chưa có kỹ năng sống tốt, còn ngại tham gia các hoạt động tập thể. - Việc thiết kế các biện pháp phải đòi hỏi ứng dụng công nghệ thông tin tốt, đòi hỏi GV phải mất rất nhiều thời gian tự học hỏi từ đồng nghiệp hay qua Internet nên một số GV còn ngại áp dụng phương pháp này trong dạy học. 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC LIÊN HỆ LÝ THUYẾT VỚI THỰC TIỄN NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT” . 3.1. Mục đích của giải pháp Trong đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu các nội dung sau: - Xác định các vai trò của năng lực tự học đối với học sinh. - Xây dựng các nhóm biện pháp dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn nhằm phát huy năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chủ đề “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất” - Sinh học 10 - Bộ sách chân trời sáng tạo. - Sáng kiến góp phần bổ sung lí luận và thực tiễn về dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn nhằm phát huy năng lực tự học cho học sinh, làm tài liệu cho giáo viên và học sinh tham khảo trong giảng dạy chương trình THPT 2018 bộ môn Sinh học 10 – Bộ sách chân trời sáng tạo. 7
- 3.2. Nội dung của giải pháp 3.2.1 Bảng mô tả nhận thức chủ đề vận chuyển các chất qua màng sinh chất Đánh giá theo 4 mức độ tư duy Kĩ năng thành Nội tố của năng lực Vận dụng Vận dụng dung Nhận biết Thông hiểu tự học hướng thấp cao tới Bài 11: - Nêu được khái - Phân biệt - Giải thích - Nêu được - Phát triển kĩ Vận niệm trao đổi chất được các được cơ chế các nội năng quan sát, chuyển ở tế bào hình thức co và phản co dung kiến so sánh, thí các vận chuyển nguyên sinh. thức liên nghiệm thực chất - Phân biệt được các chất qua - Giải thích quan đến hành. qua sự khuếch tán: màng sinh được tại sao thực tiễn. - Kĩ năng vận màng Khuếch tán đơn chất: vận ẩm bào và - Biết vận dụng kiến thức sinh giản, khuếch tán chuyển thụ thực bào lại dụng kiến vào thực tiễn. chất tăng cường và sự động và vận phải biến thức để giải I. Khái thẩm thấu. chuyển chủ dạng màng thích các niệm - Giải thích được động. Nêu sinh chất. hiện tượng, trao đổi các dung dịch được ý nghĩa tiến hành chất ở nhược trương, ưu của các hình các thí TB. trương và đẳng thức đó. Lấy nghiệm. II. Sự trương. được ví dụ vận - Giải thích được minh họa. chuyển thế nào là vận - Trình bày các chuyển chủ động. được hiện chất - Mô tả được các tượng nhập qua hiện tượng thực bào và xuất màng bào, ẩm bào và bào thông sinh xuất bào. qua biến chất. dạng của màng sinh chất. Lấy được ví dụ minh họa. 8
- Bài 12. - Kĩ năng Thực - Biết cải nghiên cứu hành - Trình bày được tiến thí - Thực hiện khoa học. Sự vận dụng cụ, hóa chất nghiệm. được thí - Giải thích - Kĩ năng thực chuyển cần thiết cho thí - Biết vận nghiệm theo được cơ chế hành thí nghiệm các nghiệm. dụng để giải hướng dẫn của thí - Kĩ năng giải chất - Trình bày được thích các của sách nghiệm. quyết vấn đề. qua các bước tiến hiện tượng giáo khoa. - Kĩ năng làm màng hành thí nghiệm. thực tiễn. việc nhóm, sinh thuyết trình chất V.1. - Trình bày được - Thực hiện - Giải thích - Biết cải - Kĩ năng Thực dụng cụ, hóa chất được thí được cơ chế tiến thí nghiên cứu hành: cần thiết cho thí nghiệm theo của thí nghiệm. khoa học. Tìm nghiệm. hướng dẫn nghiệm. - Biết vận - Kĩ năng thực hiểu về - Trình bày được của sách dụng để giải hành thí nghiệm tính các bước tiến giáo khoa. thích các - Kĩ năng giải thấm hành thí nghiệm. hiện tượng quyết vấn đề. chọn thực tiễn. - Kĩ năng làm lọc của -Thiết kế việc nhóm, màng được các thuyết trình TB quy trình sống sản xuất V.2. nông Tìm nghiệp có hiểu về liên quan. sự co nguyên sinh và phản co nguyên sinh ở TB thực vật. V3. 9
- Tìm hiểu về teo bào và tan bào ở TB động vật V.4.Hư - Trình bày được - Thực hiện - Giải thích - Biết vận - Kĩ năng vận ớng dụng cụ, thiết bị, chế biến được cơ chế dụng vào dụng kiến thức dẫn về mẫu vật cần thiết được siro, và nêu được thực tiễn vào thực tiễn. nhà: cho thực hành. làm mứt từ ứng dụng của đời sống, - Kĩ năng thuyết Thực - Trình bày được một số loại bài học vào bảo quản và trình, làm việc hành các bước thực củ, quả bằng thực tiễn. chế biến nhóm, đặt câu chế hành. phương pháp nông sản. hỏi, giải quyết biến đơn giản. - Xây dựng vấn đề. siro từ và thực hiện quả, được quy làm trình sản mứt từ xuất siro, các loại làm mứt từ củ một số loại quả củ, quả, tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng. 3.2.2. Các biện pháp cụ thể Để phát huy năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn trong dạy học môn Sinh học THPT, giáo viên cần đặt học sinh vào các tình huống thực tiễn, để giải quyết các tình huống này học sinh tự mình huy động vốn kiến thức hiện có, nghiên cứu tài liệu thu thập và xử lý thông tin qua đó tự chiếm lĩnh tri thức, đồng thời phát triển được năng lực tự học. Trong dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn chủ đề “ Vận chuyển các chất qua màng sinh chất” – Sinh học 10 – Bộ sách chân trời sáng tạo. Chúng tôi đã sử dụng các biện pháp sau: 10
- - Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn bằng bài tập tình huống có vấn đề - Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn bằng bài tập thực tiễn - Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn bằng bài tập thực nghiệm - Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn bằng trải nghiệm thực tiễn Biện pháp 1: Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn bằng tình huống có vấn đề Bài tập tình huống là những tình huống xảy ra trong quá trình dạy học được cấu trúc dưới dạng bài tập. Trong dạy học các môn học, những tình huống được đưa ra là tình huống giả định hay tình huống thực đã xảy ra trong thực tiễn dạy học. Học sinh giải quyết được những tình huống trên, một mặt vừa giúp học sinh hình thành kiến thức mới, vừa củng cố và khắc sâu kiến thức. Trong rèn luyện năng lực tự học, bài tập tình huống vừa là phương tiện, vừa là công cụ, đồng thời cũng là cầu nối giữa giáo viên và học sinh. Ví dụ 1: Trong ngày sinh nhật của mình, Nga được Nam tặng một khóm hoa hồng rất đẹp, Nga chăm sóc rất chu đáo, ngày nào Nga cũng tưới nước có pha phân hóa học NPK cho khóm hoa với mong muốn khóm hoa phát triển nhanh, sớm ra hoa nhiều và đẹp. Nhưng khóm hoa hồng của Nga không những không phát triển mà dần bị héo và chết. Nga rất buồn và không biết tại sao. Em hãy giúp bạn Nga giải thích hiện tượng trên. Ví dụ 2: Bạn A bón quá nhiều đạm cho luống rau nhà mình, hôm sau trời nắng bạn thấy rau chết hết. Bạn thắc mắc tại sao mình chăm rau như thế mà vẫn chết. Em hãy giải thích giúp bạn ấy nhé? Tiến trình thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên đưa ra tình huống, nêu rõ yêu cầu - Giáo viên phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy Ao và 1 bút dạ, trong thời gian 5 phút cùng thảo luận, thống nhất đưa ra đáp án. Sau đó cử đại diện làm “chuyên gia” báo cáo. * Phần thưởng: Nhóm thắng cuộc (nhóm có câu trả lời tốt nhất) sẽ được tặng danh hiệu “Chuyên gia của năm” và 1 phần quà. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên điều hành. Các nhóm phân công nhiệm vụ, thảo luận thống nhất đáp án - Trong quá trình các nhóm làm việc giáo viên đi xung quanh bao quát và hỗ trợ nhóm yếu như vậy sẽ kích thích được không khí làm việc của các nhóm. Bước 3. Báo cáo - Cả lớp làm ban giám khảo. - 4 nhóm tham gia thi, cử đại diện trình bày, các nhóm khác phản biện 11
- Bước 4: Đánh giá - GV nhận xét, đánh giá phần làm việc của các nhóm, chốt kiến thức - Các nhóm đánh giá lẫn nhau, bình chọn nhóm có đáp án tốt nhất và trao giải. - Kết quả hoạt động của 4 nhóm sẽ được làm căn cứ để đánh giá kết quả học tập Nhận xét: Sử dụng bài tập tình huống ngoài việc giúp học sinh vận dụng kiến thức và hiểu biết thực tiễn để giải quyết vấn đề mà còn kích thích được hứng thú cho học sinh, tạo được không khí tranh biện sôi nổi. Tuy nhiên khi sử dụng bài tập tình huống chúng ta phải chú ý: 1. Soạn bài tập tình huống phải gắn với nội dung bài học, học sinh vận dụng kiến thức đã có hoặc nghiên cứu kiến thức mới để giải quyết vấn đề 2. Khi xây dựng tình huống chúng ta cần trả lời các câu hỏi mục tiêu cần đạt của tình huống là gì? Với việc nghiên cứu tình huống này thì học sinh đạt được kiến thức nào? Kĩ năng nào đạt được khi nghiên cứu tình huống? 3. Cách tốt nhất để xây dựng bài tập tình huống là dựa vào nội dung cần hướng tới và đưa ra các giả định. Biện pháp 2: Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn bằng câu hỏi, bài tập thực tiễn Theo Lê Thanh Oai bài tập thực tiễn là dạng bài tập xuất phát từ các tình huống thực tiễn, được giao cho học sinh thực hiện để vận dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức đã học đồng thời phát triển năng lực người học. Các câu hỏi, bài tập thực tiễn trong dạy học nội dung chủ đề: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất – Sinh học 10 (Bộ chân trời sáng tạo) chúng ta có thể rèn luyện các kĩ năng thành tố của năng lực tự học cho học sinh. Câu 1. Vào các dịp tết, người dân thường làm mứt bí, mứt cà rốt bằng cách luộc qua nước sôi sau đó tẩm đường. Theo em tại sao phải luộc qua nước sôi? Câu 2. Trong việc bón phân cho cây người ta phải làm thế nào để tránh cho cây khỏi bị héo? Câu 3. Khi bị thương, mất máu nhiều, bệnh nhân có cảm giác khát. Trong trường hợp trên thì có nên cho bệnh nhân uống thật nhiều nước để giảm cảm giác khát hay không? Câu 4. Chẻ cọng rau muống nếu để ở môi trường ngoài thì không thấy gì xảy ra, nhưng nếu đem ngâm trong nước thì thấy cọng rau muống cong ra phía ngoài. Giải thích? Câu 5. Giải thích tại sao người ta dùng nước muối để sát trùng, rửa vết thương? 12
- Câu 6. Nêu cách xào rau muống không bị quắt lại và vẫn xanh mướt? Giải thích tại sao rau bị quắt lại? Câu 7. Tại sao khi rửa rau sống nếu ta cho nhiều muối vào để rửa rau thì sẽ bị héo? Câu 8. Tại sao dưa muối lại có vị mặn và nhăn nheo? Câu 9. Glucose được hấp thụ vào tế bào như thế nào? Câu 10. Tế bào động vật có thể "ăn" các tế bào vi khuẩn hay các mảnh vỡ tế bào, các chất có kích thước lớn bằng cách nào? Nhận xét: Tùy vào đối tượng học sinh chúng ta có thể sử dụng những câu hỏi, bài tập thực tiễn vào dạy hình thành kiến thức mới (học sinh lớp chọn) hoặc luyện tập, củng cố, vận dụng (học sinh lớp thường). - Nếu sử dụng để hình thành kiến thức mới thì bắt buộc học sinh phải tự nghiên cứu kiến thức nền tương ứng với câu hỏi sau đó phân tích, trao đổi thảo luận để tìm ra đáp án => như vậy sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng thành tố của năng lực tự học như làm việc với sách giáo khoa, kĩ năng đọc và tìm ý chính, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng phân tích vấn đề thực tiễn - Nếu sử dụng để luyện tập, củng cố hoặc vận dụng thì học sinh chỉ cần huy động kiến thức đã được nghiên cứu, phân tích, thảo luận và thống nhất đáp án => Như vậy cũng sẽ rèn luyện được kĩ năng thành tố của năng lực tự học như kĩ năng phân tích thông tin, kĩ năng liên hệ kiến thức, kĩ năng làm việc nhóm Ví dụ: Sau khi HS đã nghiên cứu cấu trúc màng sinh chất và các hình thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất ở phần luyện tập giáo viên có thể cho học sinh làm bài tập Bài tập 1: Màng sinh chất là màng rất mỏng, có độ dày khoảng 7,5- 10nm, bao quanh tế bào chất như hàng rào ổn định. Màng có cấu tạo gồm lipid, protein và carbohydrate. Lipid có trong màng chủ yếu là phospholipid, ngoài ra còn có cholesterol. Protein có trong màng gồm nhiều loại có chức năng rất khác nhau. (1) Vì sao khi ghép các mô và cơ quan từ người này sang người khác thì cơ thể người nhận lại có thể nhận biết các cơ quan “lạ” và đào thải cơ quan lạ đó? (2) Một amino acid chứa nitơ phóng xạ ngoài môi trường tế bào, sau một thời gian người ta thấy nó có mặt trong protein tiết ra ngoài tế bào. Hãy nêu con đường mà amino acid đó đi qua, ứng với mỗi thành phần nó vận chuyển qua được gắn với quá trình chuyển hóa như thế nào? (3) Các protein kháng thể có kích thước lớn từ sữa mẹ có thể đi vào tế bào ống tiêu hóa của thai nhi bằng phương thức nào? A. Thẩm thấu. B. Vận chuyển chủ động. C. Nhập bào. D. Vận chuyển thụ động 1. Mục tiêu:, 13
- Năng lực Mục tiêu NĂNG LỰC ĐẶC THÙ - Học sinh vận dụng được kiến thức về cấu trúc màng sinh chất. Nhận thức sinh học - Học sinh vận dụng kiến thức các hình thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất để trả lời các câu hỏi trên. NĂNG LỰC CHUNG Giao tiếp và hợp tác Phân công và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân, nhóm Tích cực chủ động tìm kiếm thông tin về cấu trúc màng sinh Tự chủ và tự học chất, các hình thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất Phẩm chất Mục tiêu Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi việc thực Chăm chỉ hiện các nhiệm vụ được phân công Trách nhiệm Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được phân công Trung thực Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả đã làm 2. Nội dung: Học sinh làm việc cá nhân, thảo luận nhóm thống nhất đáp án cho bài tập trên. 3. Dự kiến sản phẩm: (1) Trên màng sinh chất có các gai glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy các tế bào có thể nhận ra các tế bào lạ khi được ghép vào và đào thải chúng. (2) - Màng sinh chất thực hiện quá trình hấp thụ amino acid qua kênh đặc trưng. - Ribosome trên lưới nội chất hạt thực hiện sinh tổng hợp chuỗi polypeptid gửi đến bộ máy Golgi bằng túi tiết. - Ở bộ máy Golgi: Hoàn chỉnh cấu trúc chuỗi polypeptid tạo thành protein hoàn chỉnh, vận chuyển tới màng sinh chất bằng túi tiết. - Qua màng sinh chất: Thực hiện cơ chế xuất bào chuyển protein ra ngoài tế bào. (3) Nhập bào 4. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên yêu cầu 4 nhóm cùng nghiên cứu các nội dung của chủ đề và giải quyết 2 bài tập thực tiễn trên + Học sinh nghiên cứu quá trình vận chuyển các chất qua màng sinh chất + Ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình vận chuyển + Điều kiện vận chuyển các chất qua màng sinh chất bằng hình thức vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động - Phương tiện: 14
- + Tài liệu: Sách giáo khoa Sinh học 10 + Truy cập các trang mạng Internet, để tìm hiểu các thông tin có liên quan - Thời gian: 5 phút Bước 2: Học sinh thực hiện - Các nhóm cử nhóm trưởng, thư ký, thảo luận, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm một cách cụ thể. Làm việc cá nhân trước sau đó thảo luận trong nhóm tìm ra đáp án Bước 3: Báo cáo - Giáo viên phát cho mỗi học sinh một lá bài, mặc định như là số báo danh của mỗi học sinh sử dụng trong suốt buổi học. Giáo viên sử dụng phần mềm Wheel of Names để chọn ngẫu nhiên học sinh các nhóm trả lời và phản biện. Bước 4: Đánh giá Giáo viên nhận xét, đánh giá phần làm việc của các nhóm, chốt kiến thức. Các nhóm đánh giá lẫn nhau. Biện pháp 3: Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn bằng bài tập thực nghiệm Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn bằng bài tập thực nghiệm là biện pháp trong đó học sinh tự thực hiện các thí nghiệm qua đó vừa chiếm lĩnh được kiến thức bài học, vừa có thể giải thích được các vấn đề thực tiễn liên quan hoặc đánh giá, đề xuất biện pháp khả thi để giải quyết vấn đề. Bài tập thực nghiệm tạo được hứng thú, kích thích sự ham muốn được khám phá ở học sinh. Bài tập thực nghiệm trong dạy học nội dung chủ đề: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất – Sinh học 10 chúng ta có thể rèn luyện các kĩ năng thành tố của năng lực tự học cho học sinh. Bài tập 1: Ngâm quả mơ (hoặc quả chanh) vào trong dung dịch nước đường khoảng 1 tuần. Nếm thử lát cắt quả mơ (hoặc quả chanh) và nước ngâm. Bài tập 2: Cắt củ su hào, cà rốt...thành từng miếng nhỏ trộn đều với muối trắng và theo dõi nếm thử sau 10 phút, 20 phút, 30 phút... Bài tập 3: Dùng nước hoa xịt ở một góc phòng, nhận định hiện tượng xảy ra sau một khoảng thời gian Bài tập 4: Dùng lọ mực tím, lấy một vài giọt nhỏ vào 1 góc của cốc nước lọc, quan sát hiện tượng Nhận xét: Chúng ta có thể sử dụng bài tập thực nghiệm vào dạy hình thành kiến thức mới. Qua tự thực hiện thí nghiệm theo sự hướng dẫn của giáo viên, để giải thích hiện tượng học sinh sẽ phải nghiên cứu tài liệu, tìm ý chính và giải thích, qua đó vừa tự nắm bắt kiến thức vừa rèn luyện được các kĩ năng thành tố của NLTH như: kĩ năng lập kế hoạch thực hiện thí nghiệm, làm việc nhóm, làm việc với sách giáo khoa, kĩ năng đọc và tìm ý chính, kĩ năng đánh giá và điều chỉnh 15
- - Nếu sử dụng để luyện tập, củng cố hoặc vận dụng thì học sinh chỉ cần huy động kiến thức đã được nghiên cứu, phân tích, thảo luận và thống nhất đáp án => Như vậy cũng sẽ rèn luyện được kĩ năng thành tố của năng lực tự học như kĩ năng phân tích thông tin, kĩ năng liên hệ kiến thức, kĩ năng làm việc nhóm Ví dụ: Để dạy nội dung vận chuyển thụ động, giáo viên yêu cầu các nhóm thực hiện các thí nghiệm và trả lời các câu hỏi sau: Thí nghiệm 1: Ngâm quả mơ (hoặc quả chanh) vào trong dung dịch nước đường khoảng 1 tuần. Nếm thử lát cắt quả mơ (hoặc quả chanh) và nước ngâm. Thí nghiệm 2: Chẻ và ngâm cọng rau muống hoặc ớt cay vào nước cất. - Trình bày hiện tượng quan sát được và giải thích - Điểm giống nhau về kết quả ở các thí nghiệm trên là gì? - Từ đó cho biết: + Thế nào là vận chuyển thụ động? Nguyên lí của sự vận chuyển này là gì? + Có những cách nào để các chất tan khuếch tán qua màng sinh chất? + Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển các chất qua màng tế bào? 1. Mục tiêu: Năng lực Mục tiêu NĂNG LỰC ĐẶC THÙ - Tiến hành được thí nghiệm thẩm thấu, khuếch tán qua màng Nhận thức sinh học tế bào - Trình bày khái niệm, các con đường vận chuyển thụ động NĂNG LỰC CHUNG Giao tiếp và hợp tác Phân công và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân, nhóm Tích cực chủ động tìm kiếm thông tin về quá trình vận chuyển Tự chủ và tự học thụ động Phẩm chất Mục tiêu Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi việc thực Chăm chỉ hiện các nhiệm vụ được phân công Trách nhiệm Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được phân công Trung thực Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả đã làm 2. Nội dung: - Học sinh lập kế hoạch, thực hiện thí nghiệm, quan sát kết quả, giải thích và rút ra kết luận 3. Dự kiến sản phẩm: - Sản phẩm thí nghiệm 16
- - Là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất mà không Khái niệm cần tiêu tốn năng lượng. - Là sự khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có Nguyên lý nồng độ thấp. vận chuyển - Nước khuếch tán qua màng gọi là sự thẩm thấu. + Khuếch tán trực tiếp qua lớp phospholipid kép. Gồm chất có kích thước nhỏ như CO2, O2 và các chất không phân cực. Các kiểu vận + Khuếch tán qua kênh Protein xuyên màng. chuyển Bao gồm các chất phân cực, các ion( Na, K), chất có kích phân tử lớn ( glucose, aa), + Nước vận chuyển qua kênh aquaporin Các yếu tố + Sự chênh lệch nồng độ các chất trong và ngoài màng. ảnh hưởng + Đặc tính lý hóa của chất cần vận chuyển: kích thước, điện tích, hình đến tốc độ dạng. khuếch tán 4. Tiến trình thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Đại diện các nhóm nhận dụng cụ và mẫu vật gồm: Rau muống, quả ớt cay, dao chẻ cọng rau muống, cốc thủy tinh, nước cất, lọ ngâm quả chanh vào dung dịch nước đường (các nhóm đã ngâm trước một tuần). Bước 2: Học sinh thực hiện Học sinh tự phân công nhiệm vụ, phối hợp thực hiện thí nghiệm, tìm thông tin giải thích và trả lời câu hỏi ra giấy nháp Giáo viên quan sát, hỗ trợ nhóm yếu, ghi chép quá trình thực hiện của các nhóm Bước 3: Báo cáo kết quả Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình, các nhóm khác nghe, ghi chép và dự kiến những vấn đề thắc mắc. Bước 4: Đánh giá Giáo viên mời các nhóm khác nhận xét, giáo viên bổ sung kết quả và tổ chức đánh giá kết quả tự học của học sinh. Biện pháp 4: Dạy học liên hệ lý thuyết với thực tiễn bằng hoạt động trải nghiệm thực tiễn (Dạy học dự án) Dạy học theo dự án là phương pháp dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, nhiệm vụ này được học sinh thực hiện với tính tự lực cao trong toàn 17
- bộ quá trình, từ việc xác định mục đích học tập, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Dạy học dự án có thể phát triển tối đa mọi tiềm năng trong mỗi học sinh, giúp học sinh làm chủ được những tình huống, đương đầu với những thách thức sẽ gặp phải trong cuộc sống, phát triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề. Vì vậy dạy học dự án là một biện pháp rất tốt trong phát triển năng lực tự học. Dạy học theo dự án trong môn Sinh học được thực hiện theo các bước sau: Xác định chủ đề Xây dựng nội Thực hiện Đánh giá và mục tiêu của dung và kế dự án kết quả dự dự án học tập hoạch thực hiện án dự án Sơ đồ : Các bước thực hiện dạy học theo dự án Trong nội dung bài: "Vận chuyển các chất qua màng sinh chất " – Sinh học 10 chúng ta có thể thực hiện một số dự án học tập sau: Dự án 1: Làm siro từ các loại quả Dự án 2: Sản xuất mứt từ các loại củ quả Dự án 3: Giải pháp muối dưa chua ngon Nhận xét: Đối với biện pháp này chúng ta áp dụng trong vận dụng kiến thức hay nói khác đi là phần ứng dụng vào thực tiễn. Để thực hiện được dự án này học sinh sẽ phải lập kế hoạch nghiên cứu kiến thức nền, tìm kiếm các tài liệu liên quan, tiến hành thực nghiệm để tạo sản phẩm, báo cáo và đánh giá vì vậy biện pháp này không những giúp học sinh ứng dụng kiến thức vào đời sống mà qua đó giúp các em rèn luyện các kĩ năng thành tố của năng lực tự học như: kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tìm kiếm tài liệu, kĩ năng thực hành tạo sản phẩm, kĩ năng báo cáo vấn đề, kĩ năng đặt và trả lời câu hỏi, kĩ năng đánh giá và điều chỉnh. Ví dụ: Khi dạy ứng dụng quá trình vận chuyển các chất qua màng sinh chất, giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất và thực hiện một dự án học tập từ việc nghiên cứu kiến thức quá trình vận chuyển các chất qua màng sinh chất. (Tạo sản phẩm mứt dừa) 1. Mục tiêu: Năng lực Mục tiêu NĂNG LỰC ĐẶC THÙ Nhận thức sinh học - HS vận dụng kiến thức vào tạo sản phẩm mứt dừa 18
- NĂNG LỰC CHUNG Giao tiếp và hợp tác Phân công và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân, nhóm Tích cực chủ động tìm kiếm tài liệu về tạo sản phẩm mứt dừa, Tự chủ và tự học các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành mứt Phẩm chất Mục tiêu Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi việc thực Chăm chỉ hiện các nhiệm vụ được phân công Trách nhiệm Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được phân công Trung thực Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan về kết quả đã làm 2. Nội dung - Học sinh tự lập kế hoạch thực hiện dự án tạo sản phẩm mứt dừa - Thiết kế nội dung báo cáo 3. Dự kiến sản phẩm: Sản phẩm mứt dừa 4. Tiến trình thực hiện Bước 1: Xác định tên, mục tiêu của dự án học tập Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định tên và mục tiêu của dự án học tập; trong đó giáo viên có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn và cụ thể hóa như: Làm mứt từ các loại quả (Dừa), củ (Khoai tây, Cà rốt, Gừng...), Làm siro từ các loại quả (Nho, Dâu tây...)... Tên dự án: Tạo sản phẩm mứt dừa Mục tiêu dự án: Học sinh nghiên cứu và sản xuất được sản phẩm là mứt dừa đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm Bước 2. Xây dựng nội dung và kế hoạch thực hiện dự án Với sự hướng dẫn của giáo viên, các nhóm xây dựng nội dung và kế hoạch thực hiện dự án: Phương tiện, điều kiện, thời gian dự kiến, cách tiến hành và phân công công việc cụ thể. Giáo viên yêu cầu các nhóm tự tổ chức thảo luận nhóm với nhau để phân công nhiệm vụ cho các thành viên theo bảng: Kết quả hoàn thành STT Họ và tên Nhiệm vụ Phương tiện nhiệm vụ 1 2 3 19

