SKKN Tổ chức trò chơi trong dạy học Sinh học 10 nhằm tạo hứng thú và phát huy tính tích cực, chủ động học tập cho học sinh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tổ chức trò chơi trong dạy học Sinh học 10 nhằm tạo hứng thú và phát huy tính tích cực, chủ động học tập cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_to_chuc_tro_choi_trong_day_hoc_sinh_hoc_10_nham_tao_hun.pdf
Nội dung text: SKKN Tổ chức trò chơi trong dạy học Sinh học 10 nhằm tạo hứng thú và phát huy tính tích cực, chủ động học tập cho học sinh
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI TRƯỜNG THPT LƯƠNG THẾ VINH ----- ----- SÁNG KIẾN: TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ VÀ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH Người viết : Lê Thị Hải Châu Chức vụ : Giáo viên Đơn vị : Trường THPT Lương Thế Vinh NĂM HỌC: 2023-2024 1
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 3 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...................................................................... 5 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Sinh học ở trường THPT ....................................................................................... 5 1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ...................................................... 5 1.2. Trò chơi trong dạy học .................................................................................. 5 2.Thực trạng của việc vận dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy học môn Sinh trong trường THPT .............................................................................. 6 3. Tổ chức các trò chơi học tập trong dạy học Sinh học lớp 10 .......................... 7 3.1.Một số lưu ý khi tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Sinh học lớp 10 ...... 7 3.2. Các bước tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Sinh hc THPT ................... 8 3.3. Giới thiệu một số trò chơi học tập áp dụng dạy học Sinh học 10 .................. 9 3.3.1. Trò chơi “ Ô chữ ” .................................................................................... 9 3.3.2. Trò chơi “Đi tìm mảnh ghép” .................................................................. 20 3.3.3. Trò chơi “ Ô cửa bí mật ” ......................................................................... 25 3.3.4. Trò chơi “ Em tập làm thuyết minh ” ....................................................... 27 4. Kết quả minh chứng về sự tiến bộ của học sinh khi áp dụng biện pháp tổ chức trò chơi trong dạy học Sinh học 10 .............................................................. 28 PHẦN III: KẾT LUẬN .......................................................................................... 30 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................. 31 1
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực PPDH Phương pháp dạy học TB Tế bào THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm 2
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Nghị quyết Hội Nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm theo hướng phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh, làm cho học sinh phải suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, đồng thời phải tác động đến tâm tư, tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Muốn vậy người giáo viên phải linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, sử dụng tích hợp các phương pháp dạy học tích cực đem lại hiệu quả dạy học cao nhất bởi không có một phương pháp dạy học nào là vạn năng cả. Cũng như các bộ môn khác trong nhà trường phổ thông, môn Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm với phương pháp nghiên cứu chủ yếu là đi từ thực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Vì vậy trong giờ dạy sinh học nếu người thầy không tìm cách tổ chức một giờ dạy học sao cho hợp lý sinh động hấp dẫn, thì rất khó lôi cuốn được học sinh, giờ học sẽ tẻ nhạt, mang tính chất công thức khô khan. Trong chương trình Sinh học 10 nội dung chương trình có khối lượng kiến thức lớn, đa phần kiến thức là lý thuyết. Tuy nhiên các kiến thức này đã được trình bày khá rõ ở SGK. Để giờ dạy Sinh học đạt kết quả tốt hơn, gây được hứng thú học tập và phát huy được tính tích cực của học sinh người thầy phải thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học và hình thức tổ chức các hoạt động dạy học. Một trong những hình thức dạy học đem lại hiệu quả cao là kết hợp tổ chức các trò chơi trong giờ dạy Sinh học với phương châm “vui mà học, học mà vui” nó được coi là một hình thức dạy học có hiệu quả, bởi nó làm cho học sinh say mê, hứng thú với học tập. Với đặc trưng của lứa tuổi này là tò mò, ham hiểu biết, thích tìm tòi cái mới, muốn khẳng định mình, muốn được tham gia vào các hoạt động độc lập và muốn thử sức mình. Việc tạo hứng thú và phát huy tính tích cực, chủ động học tập cho các em là rất cần thiết. Đó là nền tảng giúp các em có ý thức tự học, khám phá tìm tòi 3
- môn học ở các lớp tiếp theo. Trò chơi làm cho học sinh phát triển các năng lực một cách tự nhiên, giúp các em trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau. Từ đó, các em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng, góp phần đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh phổ thông. Tại trường tôi đang công tác, bản thân tôi đã tổ chức trò chơi học tập cho học sinh trong phần khởi động bài học, phần hình thành kiến thức mới và trong phần luyện tập củng cố kiến thức và vận dụng mở rộng. Qua thực tiễn giảng dạy bước đầu đã thấy được hiệu quả, thông qua trò chơi các em chủ động tiếp nhận kiến thức mới, củng cố kiến thức đã học và biết vận dụng kiến thức, kĩ năng vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách nhẹ nhàng và hiệu quả. Còn đối với giáo viên, trải qua quá trình tìm tòi sáng tạo, thể nghiệm, sẽ tìm thấy những cách thức chuyển tải bài học mới mẻ, những hình thức “chơi mà học” độc đáo. Như vậy có thể khẳng định rằng tổ chức trò chơi trong dạy học là biện pháp thiết thực và hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn Sinh học. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phần hoàn thiện và nâng cao phương pháp dạy học tích cực học tập trong dạy học Sinh học, tôi mạnh dạn nghiên cứu và hoàn thành sáng kiến: “Tổ chức trò chơi trong dạy học Sinh học 10 nhằm tạo hứng thú và phát huy tính tích cực, chủ động học tập cho học sinh”. 4
- PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT 1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Giáo dục phổ thông nước ta đang từng bước thực hiện chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ PPDH nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Định hướng cơ bản trong đổi mới PPDH là nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong đổi mới PPDH. Từ mục tiêu “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình”, trước hết giáo dục nhà trường phải hình thành và bồi dưỡng cho HS NL tự học, tự giải quyết vấn đề (việc trang bị tốt NL này là một trong những hoạt động trọng tâm của việc đổi mới PPDH trong điều kiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông). Đổi mới PPDH là phải đổi mới cách dạy, cách truyền đạt hệ thống kiến thức cho HS (phát triển NL nội sinh của người học, đổi mới quan hệ thầy trò, ), biết cách ứng dụng các phương tiện và thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. 1.2. Trò chơi trong dạy học Trong lý luận dạy học, trò chơi trong dạy học là quá trình tổ chức hoạt động học tập cho học sinh bằng các trò chơi sinh động. Trong quá trình tổ chức trò chơi, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi, trong đó mục đích của trò chơi là chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá hoặc phản biện. 5
- Trò chơi học tập là loại trò chơi có chứa nội dung dạy học, được trình bày ra để thông qua việc “chơi mà học”. A.I Xôrôkina đã đưa ra một luận điểm vô cùng quan trọng về đặc thù của trò chơi học tập: “Trò chơi học tập là một quá trình phức tạp, nó là hình thức dạy học và đồng thời nó vẫn là trò chơi Khi các mối quan hệ chơi bị xóa bỏ, ngay lập tức trò chơi biến mất và khi ấy, trò chơi biến thành tiết học, đôi khi biến thành sự luyện tập”. Trò chơi khi đưa vào giờ học thì nhất thiết phải là một bộ phận của nội dung bài học, phải góp phần vào việc hình thành các kiến thức cơ bản hoặc rèn kỹ cơ bản của sinh học. Việc thiết kế và tổ chức các trò chơi trong quá trình dạy học là một nghệ thuật sư phạm trong dạy học và việc tổ chức trò chơi lúc này được xem như một phương pháp dạy học thực thụ - một phương pháp sư phạm tích cực. Để có một trò chơi đúng nghĩa và bổ ích phải hội tụ 3 yếu tố sau: + Xây dựng bầu không khí vui tươi, sống động, thu hút tất cả mọi người cùng tham gia. + Rèn luyện kỹ năng phản ứng nhanh, tháo vát, quyết đoán + Giáo dục chiều sâu: thông qua các trò chơi giúp cho HS nhận thức được tinh thần đoàn kết, tình đồng đội và kỷ luật tập thể, tính trung thực. - Để thực hiện trò chơi sinh học cần thực hiện những nguyên tắc sau: + Tổ chức trò chơi Sinh học phải phù hợp với tâm lý, trình độ nhận thức và hoàn cảnh học tập của HS, phù hợp với điều kiện vật chất và không gian, thời gian thực hiện. + Nội dung trò chơi là nội dung sinh học hoặc có liên quan trực tiếp, giúp mở rộng, nâng cao kiến thức, kỹ năng sinh học. + Trò chơi sinh học tuy mang tính tự nguyện tham gia nhưng phải đề cao tinh thần kỷ luật, ý thức tập thể của HS; đề cao được vai trò, tính tích cực, sáng tạo của các cá nhân HS. 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC MÔN SINH LỚP 10 Tình hình giảng dạy và học tập Sinh học hiện nay ở các trường THPT nói chung đa số GV vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi 6
- đáp, nặng về giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát triển tư duy. HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS chưa nhiều, giao tiếp hạn chế, thiếu tự tin và ý thức phấn đấu chưa cao. Phần lớn các GV vẫn sử dụng PPDH truyền thống như thuyết trình, diễn giảng. Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là: - Về mặt nhận thức, phần đa GV có nhận thức tốt về PPDH mới, còn một bộ phận nhỏ GV chưa nhận thức đầy đủ về đổi mới PPDH. - HS không có đủ cơ sở vật chất và phương tiện học tập. - GV còn ngại tổ chức các hoạt động trò chơi trong dạy học do mất thời gian, hay gây ồn ào ảnh hưởng đến việc học tập của các lớp khác, chuẩn bị vất vả và mất nhiều thời gian. - Do nhiều HS chưa có kỹ năng sống tốt, còn ngại tham gia các hoạt động tập thể. - Việc thiết kế một số trò chơi phải đòi hỏi ứng dụng công nghệ thông tin tốt, đòi hỏi GV phải mất rất nhiều thời gian tự học hỏi từ đồng nghiệp hay qua Internet nên một số GV còn ngại áp dụng phương pháp này trong dạy học. 3. TỔ CHỨC CÁC TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC SINH HỌC LỚP 10 3.1.Một số lưu ý khi tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Sinh học lớp 10 - Trò chơi phải thích hợp với đặc điểm của HS, sử dụng không chỉ đáp ứng về yêu cầu học tập mà còn phải thuận tiện, hấp dẫn với HS. Vì vậy, với cùng một nội dung học tập, GV cần thay đổi hình thức chơi tùy theo đặc điểm của HS. - Giải thích rõ luật chơi: Trò chơi chỉ thật sự phản ánh nội dung khi được thể hiện đúng bản chất. Do đó, GV cần giải thích rõ luật chơi để HS không làm sai lệch nội dung học tập. - Xoa dịu tính hiếu thắng của người chơi: Việc tổ chức trò chơi nhằm mục đích học tập chứ không để tranh giành thứ hạng, khẳng định tài năng. GV nên nhấn mạnh ý nghĩa này để tránh xảy ra mâu thuẫn, bất đồng trong HS. - Chú trọng phân tích ý nghĩa sau khi thực hiện trò chơi. 7
- - Đảm bảo tính giáo dục: Dạy học không chỉ để mang lại tri thức và kĩ năng mà còn phải thực hiện mục tiêu giáo dục đối với HS. Vì vậy, cách tổ chức trò chơi phải đảm bảo tính văn hóa. - Không lạm dụng phương pháp trò chơi trong dạy học. Việc sử dụng phải phù hợp nội dung học tập, đặc điểm đối tượng, mục tiêu dạy học Sự lạm dụng phương pháp tổ chức trò chơi sẽ gây nhàm chán, thậm chí phản tác dụng. Để tiết học có sử dụng phương pháp trò chơi đạt hiệu quả cao thì cần có sự kết hợp đồng bộ giữa GV và HS. GV trực tiếp chỉ đạo điều hành cuộc chơi, HS tham dự trực tiếp trò chơi. Vì vậy cần: - Về phía GV + Chuẩn bị nội dung trò chơi, hình thức chơi và cụ thể trò chơi nào sao cho phù hợp với hàm lượng kiến thức cần chuyển tải trong bài. + Tổ chức các hình thức trò chơi rất đa dạng, phong phú. Tùy vào quy mô, đối tượng HS, điều kiện cơ sở vật chất chúng ta có thể tổ chức được những trò chơi phù hợp với HS. - Về phía HS + Chuẩn bị ở nhà: Nếu các em chuẩn bị ở nhà chu đáo thì cuộc chơi diễn ra thuận lợi có hiệu quả. Một khi đã trở thành thói quen, thì việc chuẩn bị ở nhà GV không cần nhắc nhở vì bản thân các em đã ham thích, vì mình cần chiến thắng, gồm các sự việc sau: Nắm bắt nội dung kiến thức một cách kỹ càng; nắm bắt kiến thức sắp và sẽ học đến (hoặc rộng hơn nữa); sưu tầm sách báo, tranh ảnh, tài liệu, khai thác kiến thức trên mạng Internet có liên quan đến kiến thức mình học. + Trong giờ học các HS cần: Mạnh dạn và ham thích trò chơi; nhanh nhẹn chớp lấy cơ hội; trả lời nhanh gọn, súc tích. 3.2. Các bước tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Sinh học THPT Khi tổ chức một trò chơi học tập, về cơ bản GV cần tiến hành theo các bước sau: - Bước 1. Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến luật chơi; cử HS làm thư ký, giám sát viên. Bước này GV cần cho HS thấy sự hấp dẫn, thích thú nhưng cần truyền đạt 1 cách ngắn gọn, súc tích cho HS dễ hiểu nhất. 8
- - Bước 2. HS thực hiện trò chơi. + HS tham gia chơi với sự giám sát, điều khiển của GV hoặc HS do GV hoặc lớp bầu ra. + Trong khi chơi cần linh hoạt, cởi mở, dí dỏm, đừng quá nguyên tắc để tạo không khí vui vẻ cho lớp học. - Bước 3. GV nhận xét kết quả trò chơi và thái độ của người chơi, rút kinh nghiệm. + Khi chơi GV cần quan sát HS để biết được thái độ, cử chỉ, phong cách từ đó GV có hướng giáo dục cho phù hợp. + GV cần khuyến khích, động viên HS, không nên chú trọng đến hình phạt đối với HS khi chơi để tránh gây áp lực cho HS, giúp kích thích sự hứng thú cho HS ở những lần chơi sau. - Bước 4. GV tổng kết, đánh giá Gv tiến hành nhận xét kết quả trò chơi, rút kinh nghiệm những sai phạm, có thể khen phạt nhẹ nhàng để tạo bầu không khí vui vẻ , thoải mái cho HS. Tuy nhiên tùy theo mỗi trò chơi cụ thể mà các bước tiến hành có thể khác nhau. 3.3. Giới thiệu một số trò chơi học tập áp dụng dạy học Sinh học 10 3.3.1. Trò chơi : “ Ô chữ ” a. Nguyên tắc tổ chức trò chơi Ô chữ Khi tổ chức trò chơi Ô chữ cho HS chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện, thời gian trong mỗi tiết học cụ thể để đưa ra các trò chơi phù hợp với kiến thức bài học và trình độ nhận thức của HS. Muốn tổ chức trò chơi Ô chữ có hiệu quả cao đòi hỏi mỗi GV phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo các nguyên tắc sau: - Xác định mục tiêu bài học. - Chọn Ô chữ phải phù hợp với kiến thức cung cấp cho HS. - Tổ chức, biên soạn câu hỏi cho trò chơi Ô chữ phải bám vào “Chuẩn kiến thức - kĩ năng” của bộ môn. - Ô chữ phải được chuẩn bị chu đáo, sử dụng ngôn từ phải tuyệt đối chính xác. - Tổ chức trò chơi phải xác định được thời gian. 9
- - Ô chữ phải có sức hấp dẫn, thu hút được sự tham gia của HS, tạo không khí thoải mái, gây hứng thú cho HS. Tuy nhiên, cũng không nên quá lạm dụng trò chơi này trong dạy học. Sự lạm dụng phương pháp tổ chức trò chơi này sẽ gây nhàm chán, thậm chí phản tác dụng. Khi tổ chức trò chơi GV luôn phải động viên HS bằng cách cho điểm hoặc ngợi khen HS trước lớp hoặc có thể chuẩn bị các phần quà nho nhỏ. b. Cách chơi: - GV chia lớp thành 4 đội tương ứng với 4 tổ. - GV chiếu Ô chữ lên máy chiếu; học sinh lần lượt giành quyền lựa chọn và trả lời ô chữ; mỗi ô chữ hàng ngang mở ra là xuất hiện chữ cái gợi ý cho từ khóa. Mỗi đội sẽ cử lần lượt từng đại diện để trả lời, ai giơ tay trước sẽ được dành quyền trả lời trước, nếu đúng mỗi hàng ngang có 5 điểm, nếu sai thi 1 trong 3 đội còn lại ai giơ tay trước sẽ được trả lời. Đội nào xung phong trả lời đúng từ khoá sẽ được 20 điểm, nếu sai sẽ không được tiếp tục tham gia phần thi này. - Đội thắng sẽ được GV thưởng 1 phần quà nhỏ. c. Một số ví dụ * Ví dụ 1: Bài 5. Các nguyên tố hóa học và nước - Mục tiêu: + Củng cố bài học + Giúp học sinh củng cố lại kiến thức và khắc sâu ghi nhớ thêm kiến thức đã học đồng thời rèn luyện kĩ năng phản ứng và tư duy nhanh. - Thời gian: 7 phút. - Chuẩn bị : GV thiết kế ô chữ gồm 14 ô chữ hàng ngang và hệ thống câu hỏi tương ứng với các ô chữ và 1 từ khóa hàng dọc “Nguyên tố hóa học”. Ô chữ hàng ngang 1. Có 7 chữ cái : Tên của các nguyên tố hóa học có lượng nhỏ hơn 0,01% trong khối lượng chất sống của cơ thể.( VI LƯỢNG) 2. Có 7 chữ cái : Tên của các nguyên tố hóa học có lượng lớn hơn 0,01% trong khối lượng chất sống của cơ thế.(ĐA LƯỢNG) 10
- 3. Có 6 chữ cái : Bệnh này sinh ra ở người do thiếu một hàm lượng iốt.( BƯỚU CỔ) 4. Có 14 chữ cái : Đây là nơi tập chung nhiều nước nhất của tế bào.(CHẤT NGUYÊN SINH) 5. Có 5 chữ cái : Nguyên tố hoá học này tham gia vào cấu tạo của diệp lục. (MAGIE) 6. Có 8 chữ cái : Đây là một trong bốn nhân tố chính cấu tạo nên các hợp chất hữu cơ của tế bào.(NITROGEN) 7. Có 3 chữ cái : Nguyên tố đa lượng này cần cho sự tạo máu ở người.(SẮT) 8. Có 3 chữ cái : Đây là chữ số để chỉ số liên kết hoá trị tối đa của nguyên tử carbon với các nguyên tử khác.(BỐN) 9. Có 8 chữ cái : Tên mối liên kết yếu giữa các phân tử nước để tạo nên mạng luới nước.(HYDROGEN) 10. Có 6 chữ cái : Đây là nguyên tố đặc biệt quan trọng trong việc cấu tạo nên số lượng lớn các hợp chất hữu cơ trong tế bào.(CARBON) 11. Có 8 chữ cái: Một loại bệnh do thiếu sắt gây ra.(THIẾU MÁU) 12. Có 7 chữ cái : Từ chỉ trạng thái của phân tử nước có hai đầu tích điện trái dấu.(PHÂN CỰC) 13. Có 13 chữ cái : Loại phân bón này thường được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Loại phân này có đặc điếm cho năng suất cao, nhưng lại gây ô nhiễm môi trường.(PHÂN HÓA HỌC) 14. Có 4 chữ cái : Đây là môi trường cho các phản ứng sinh hoá diễn ra trong tế bào.(NƯỚC) Ô chữ hàng dọc (từ khóa) Có 14 chữ cái: Tên gọi chung của các nguyên tố: đa lượng, vi lượng.( NGUYÊN TỐ HÓA HỌC) 11
- 1 V I L Ư Ợ N G 2 Đ A L Ư Ợ N G 3 B Ư Ớ U C Ổ 4 C H Ấ T N G U Y Ê N S I N H 5 M A G I E 6 N I T R O G E N 7 S Ắ T 8 B Ố N 9 H Y D R O G E N 10 C A R B O N 11 T H I Ế U M Á U 12 P H Â N C Ự C 13 P H Â N B Ó N H Ó A H Ọ C 14 N Ư Ớ C + Bước 2. Tiến hành trò chơi. + Bước 3. Kết thúc trò chơi, GV dẫn dắt vào nội dung bài học. * Ví dụ 2: Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào - Mục tiêu : + Khởi động bài học. + Giúp tạo tâm lý vui vẻ, hào hứng cho HS để các em bước vào bài học, đồng thời rèn luyện kĩ năng phản ứng và tư duy nhanh. - Thời gian: 5 phút. - Các bước thực hiện + Bước 1: GV chiếu ô chữ đã thiết kế gồm 12 ô chữ hàng ngang và hệ thống câu hỏi tương ứng với các ô chữ và 1 từ khóa hàng dọc “ Carbohydrate ”. Ô chữ hàng ngang 12
- 1. Có 7 chữ cái: Loại đường đơn này thường dùng cho người mới ốm dậy, người mệt mỏi, bà mẹ mới sinh nở...(GLUCOSE) 2. Có 3 chữ cái : Sản phẩm tạo ra của quá trình phiên mã (RNA) 3. Có 8 chữ cái: Đây là một loại liên kết yếu giữa các phân tử nước.(HYDROGEN) 4. Có 7 chữ cái : Đây là một loại đường dự trữ trong các loại củ, hạt ở thực vật.(TINH BỘT) 5. Có 6 chữ cái : Tên nguyên tố hóa học tạo nên mạch “xương sống” của các hợp chất hữu cơ chính trong tế bào.(CARBON) 6. Có 12 chữ cái : Đây là loại lipid phức tạp có đầu ưa nước và đuôi kị nước tham gia cấu tạo màng sinh chất.(PHOSPHOLIPID) 7. Có 5 chữ cái : Hợp chất hữu cơ này không tan trong nước chỉ tan trong các dung môi hữu cơ .(LIPID) 8. Có 7 chữ cái : Tên gọi khác của các polisaccharide.(ĐƯỜNG ĐA) 9. Có 8 chữ cái : Loại đường đơn này có nhiều trong quả chín.(FRUCTOSE) 10. Có 7 chữ cái: loại đường đôi này có nhiều trong sữa.(LACTOSE) 11. Có 11 chữ cái : Đây là loại đường đơn gồm đường ribose và deoxyribose.(PENTOSE) 12. Có 7 chữ cái : Đây là đại phân tử hữu cơ này đảm nhận nhiều chức năng sinh học quan trọng trong tế bào.(PROTEIN) Câu hỏi hàng dọc Có 11 chữ cái: Tên hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O có công thức chung là [CH2O] n trong đó tỉ lệ giữa H và O là 2 : 1.(CARBOHYDRATE) 13
- + Bước 2. Tiến hành trò chơi. + Bước 3. Kết thúc trò chơi, GV dẫn dắt vào nội dung bài học. * Ví dụ 3: Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào - Mục tiêu: + Khởi động bài học. + Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng phản ứng và tư duy nhanh. - Thời gian: 5 phút. - Các bước thực hiện + Bước 1: GV chiếu ô chữ đã thiết kế gồm 7 ô chữ hàng ngang và hệ thống câu hỏi tương ứng với các ô chữ và 1 từ khóa hàng dọc “Protein”. Ô chữ hàng ngang 1. Có 2 chữ cái: Yêu tố môi trường này ảnh hưởng đến prôtêin làm cho prôtêin bị mất chức năng sinh học.(PH) 2. Có 13 chữ cái: Tên cấu trúc quan trọng và cơ bản nhất của prôtêin.(CẤU TRÚC BẬC MỘT) 3. Có 11 chữ cái: Tên chuỗi do nhiều amino acid liên kết tạo thành. (POLYPEPTIDE) 14
- 4. Có 8 chữ cái: Chất này có bản chất là prôtêin có tác dụng giúp cơ thể kháng bệnh, do tế bào bạch cầu sản xuất. (KHÁNG THỂ) 5. Có 10 chữ cái: Tên một loại prôtêin có chức năng vận chuyển oxygen và carbon dioxide trong máu của người và động vật.(HEMOGLOBINE) 6. Có 9 chữ cái: Tên đơn phân của prôtêin.(AMINOACID) 7. Có 8 chữ cái: Hormon này có vai trò trong việc điều hòa hàm lượng đường trong máu.(INSULIN) Ô chữ hàng dọc Có 7 chữ cái: Đại phân tử hữu cơ này đảm nhận nhiều chức năng sinh học quan trọng trong tế bào.(PROTEIN) + Bước 2. Tiến hành trò chơi. + Bước 3. Kết thúc trò chơi, GV dẫn dắt vào nội dung bài học. * Ví dụ 4: Bài 6: Các phân tử sinh học – Mục IV. Nucleic acid - Mục tiêu: + Luyện tập, củng cố bài học. + Giúp học sinh cũng cố lại kiến thức và khắc sâu ghi nhớ thêm kiến thức đã học đồng thời rèn luyện kĩ năng phản ứng và tư duy nhanh, . - Thời gian: 6 phút. 15
- - Các bước thực hiện + Bước 1: GV chiếu 1 trong 2 ô chữ đã thiết kế ▪ Ô chữ 1 : gồm 14 ô chữ hàng ngang và hệ thống câu hỏi tương ứng với các ô chữ và 1 từ khóa hàng dọc “ Polynucleotide ”. Ô chữ hàng ngang 1. Có 7 chữ cái: Đây là cấu trúc không gian của phân tử ADN theo Watson - Crick.(XOẮN KÉP) 2. Có 14 chữ cái: Tên loại liên kết hoá học nối giữa các nuclêôtide trên mỗi mạch của phân tử DNA.(PHOSPHOLIPID) 3. Có 10 chữ cái: Tên đơn phân của DNA.(NUCLEOTIDE) 4. Có 8 chữ cái: Tên của loại liên kết hóa học nối giữa các nuclêôtide trên 2 mạch của DNA.(HYDROGEN) 5. Có 6 chữ cái: Tên nguyên tắc liên kết giữa các nitrogenous base lớn với các nitrogenous base bé.(BỔ SUNG) 6. Có 7 chữ cái: Loại nitrogenous base này liên kết bố sung với Cytosine.(GUANINE) 7. Có 6 chữ cái: Tính chất này của DNA giúp cho DNA mỗi loài có cấu trúc riêng.(ĐẶC THÙ) 8. Có 6 chữ cái: Bào quan này cùng với ti thể của tế bào nhân thực chứa DNA.(LỤC LẠP) 9. Có 7 chữ cái: Loại nitrogenous base này liên kết với Thymine.(ADENINE) 10. Có 11 chữ cái: Tên loại đường tham gia cấu tạo DNA.(DEOXYRIBOSE) 11. Có 11 chữ cái: Phương pháp này được ứng dụng để xác định mối quan hệ cha con, mẹ con, hoặc đế xác định tội phạm thông qua máu, tóc...(PHÂN TÍCH DNA) 12. Có 7 chữ cái: Tên loại nitrogenous base liên kết với Adenine.(THYMINE) 13. Có 3 chữ cái: Tên 1 loại nucleic acid có cấu trúc mạch kép.(DNA) 14. Có 11 chữ cái: Tên gọi chung của DNA và RNA( NUCLEIC ACID) 16
- Ô chữ hàng dọc Có 13 chữ cái: Tên mạch gồm các nucleotide liên kết với nhau bằng liên kết phosphodieste( POLYNUCLEOTIDE) ▪ Ô chữ 2 : gồm 9 ô chữ hàng ngang và hệ thống câu hỏi tương ứng với các ô chữ và 1 từ khóa hàng dọc “ Phân tử RNA ”. Ô chữ hàng ngang 1. Có 7 chữ cái: Sản phấm này được tạo ra từ quá trình dịch mã.(PROTEIN) 2. Có 9 chữ cái: Đây là nơi tập trung nhiều RNA của tế bào.(TẾ BÀO CHẤT) 3. Có 6 chữ cái: Nguyên tắc này gồm nhiều đơn phân liên kết với nhau của các đại phân tử hữu cơ.(ĐA PHÂN) 4. Có 7chữ cái: Loại nitrogenous base liên kết bổ sung với Thymine(ADENINE) 5. Có 10 chữ cái: Tên đơn phân của RNA.(NUCLEOTIDE) 6. Có 6 chữ cái: Cấp độ tổ chức sống lớn hơn nguyên tử là gì? (PHÂN TỬ) 7. Có 11 chữ cái: Loại phân tử ARN này có chức năng truyền đạt thông tin di truyền.(RNA THÔNG TIN) 17
- 8. Có 12 chữ cái: Tên phân tử ARN có chức năng vận chuyển các amino acid tới ribosome đế tổng hợp nên protein.(RNA VẬN CHUYỂN) 9. Có 11 chữ cái: Tên phân tử ARN tham gia vào tổng hợp nên ribôxôm.(RNA RIBOSOME) Ô chữ hàng dọc Có 9 chữ cái: Sản phẩm của quá trình phiên mã.(PHÂN TỬ RNA) 1 P R O T E I N 2 T Ế B À O C H Ấ T 3 Đ A P H Â N 4 A D E N I N 5 N U C L E O T I D E 6 P H Â N T Ử 7 R N A T H Ô N G T I N 8 R N A V Ậ N C H U Y Ể N 9 R N A R I B O S O M E + Bước 2. Tiến hành trò chơi. + Bước 3. Kết thúc trò chơi, GV nhấn mạnh những kiến thức trọng tâm của bài. * Ví dụ 5: Bài 18 : Chu kì tế bào - Mục tiêu : + Dùng để luyện tập, củng cố bài học. + Với trò chơi này giúp học sinh cũng cố lại kiến thức và khắc sâu ghi nhớ thêm kiến thức đã học, đồng thời rèn luyện kĩ năng phản ứng và tư duy nhanh. - Chuẩn bị: Giáo viên thiết kế hệ thống Ô chữ gồm 10 ô chữ hàng ngang và hệ thống câu hỏi tương ứng với các Ô chữ và 1 từ khóa “NGUYÊN PHÂN”. Ô chữ hàng ngang 1. Có 11 chữ cái : Đây là giai đoạn chuẩn bị trước khi bước vào quá trình nguyên phân (KỲ TRUNG GIAN) 18
- 2. Có 7 chữ cái : Vị trí trên NST đính vào thoi vô sắc trong quá trình phân bào. (TÂM ĐỘNG) 3. Có 6 chữ cái : Một loại bệnh do sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào do rối loạn chu kỳ TB (UNG THƯ) 4. Có 8 chữ cái : Hiện tượng con nhận gen từ bố mẹ? ( DI TRUYỀN) 5. Có 7 chữ cái: Tên gọi khác của gen không phân mảnh?( LIÊN TỤC) 6. Có 11 chữ cái : Cấu trúc này hình thành từ 2 trung tử khi thực hiện phân chia tế bào (THOI PHÂN BÀO) 7. Có 4 chữ cái : Đây là thời điểm NST nhân đôi ở kỳ trung gian? (PHA S) 8. Có 8 chữ cái : Đây là hiện tượng xảy ra ở tế bào chất ở kỳ cuối để tạo thành 2 tế bào con?( PHÂN CHIA) 9. 4 chữ cái : Nơi chứa vật chất di truyền chủ yếu của tế bào thực vật?( NHÂN) 10. Có 3 chữ cái : Là một loại nucleic acid có mạch xoắn kép?(DNA) Ô chữ hàng dọc Có 10 chữ cái: Đây là 1 quá trình tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống mẹ?(NGUYÊN PHÂN) Như vậy, trò chơi ô chữ có thể sử dụng vào đầu giờ học, cuối tiết học và trong các tiết ôn tập kiểm tra. HS có thể là người dẫn chương trình, chủ động điều khiển các hoạt động trong giờ học, GV chỉ là người hướng dẫn 19

