Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 7 - Chủ đề: Ca dao, tục ngữ Việt Nam - Nguyễn Thị Tâm

doc 7 trang Hoàng Sơn 17/04/2025 320
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 7 - Chủ đề: Ca dao, tục ngữ Việt Nam - Nguyễn Thị Tâm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_on_tap_mon_ngu_van_7_chu_de_ca_dao_tuc_ngu_viet_nam.doc

Nội dung text: Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 7 - Chủ đề: Ca dao, tục ngữ Việt Nam - Nguyễn Thị Tâm

  1. PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUỲNH PHỤ TRƯỜNG TH&THCS QUỲNH HOA TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 7 CHỦ ĐỀ CA DAO, TỤC NGỮ VIỆT NAM Học sinh cần nắm được một số nội dung kiến thức sau: 1. Khái niệm tục ngữ, ca dao 2. Thuộc lòng các bài ca dao, các câu tuc ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ về con người và xã hội. 3. Hiểu nghệ thuật, nội dung ý nghĩa từng bài ca dao 4. Hiểu nội dung, ý nghĩa, giá trị kinh nghiệm của từng câu tuc ngữ. 5. Biết phân biệt tục ngữ với ca dao. Gợi ý nội dung trả lời Phần I: Ca dao * Khái niệm ca dao dân ca: Là những áng tác trữ tình dg kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. + CD là lời thơ của dc + DC kết hợp lời thơ dg+ nhạc 1. NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH * Bài 1: Công cha...con ơi. - Lời của người mẹ ru con. NV trữ tình là người mẹ, đối tượng trữ tình là con. Bài ca dao có cách diễn tả ấn tượng thông qua cách dùng ngôn ngữ có âm điệu lời ru, khiến cho nội dung chải chuốt ngọt ngào. Người đọc như thấy cùng một lúc lời ru và dòng sữa của mẹ truyền vào cơ thể, máu thịt của người con. - Bài cd dùng lối ví von quen thuộc của ca dao dân ca. Công cha được so sánh với núi ngất trời, nghĩa mẹ được so sánh với nước ngoài biển đông. Đay là những hình ảnh thiên nhiên to lớn, vĩnh hằng được chọn làm biểu tượng cho công cha nghĩa mẹ. Nhắc nhở những người làm con phải ghi nhớ công lao to lớn của cha mẹ và sống sao cho xứng đáng. * Bài 2: Chiều chiều...ruột đau chín chiều. - Nỗi nhớ cha mẹ của những người con xa quê - Nỗi nhớ mẹ của người con gái lấy chồng xa quê * Bài 3. Ngó lên nuộc lạt ...bấy nhiêu - Là niềm kính yêu biết ơn của con cháu đối với ông bà, tổ tiên – thế hệ đi trước tạo dựng ngôi nhà cho con cháu được sống hp. * Bài 4: Anh em nào phải ... vui vầy. - Là lời dạy của cha mẹ với con cái. Trong gđ anh em tuy tính nết khác nhau nhưng cùng chung cha mẹ nên phải sống đoàn kết đùm bọc yêu thương nhau để cha mẹ vui lòng. Tóm lại: T/c đối với ông bà cha mẹ, anh em là những t/c sâu nặng thiêng liêng nhất trong đời sống mỗi con người. Mỗi chúng ta cần trân trọng những tình cảm ấy. 1
  2. 2. NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC * Bài 1. ở đâu năm cửa... tiên xây. - ND: Bài ca dao thuộc thể đối đáp thường gặp trong ca dao trữ tình, giao duyên cổ truyền. Bài ca dao có lời hỏi đáp của nam nữ, xoay quanh 1 chủ đề. Đó là cảnh giàu đẹp của quê hương đất nước. MQh giữa người hỏi đáp có khi lạ khi quennhưng cả hai đều lịch sự, tế nhị, duyên dáng và rất thông minh khi hỏi và khi trả lời. - Lời hỏi có 6 câu mỗi câu hỏi về một địa danh: tên một dòng sông, ngọn núi, tòa thành trên đất nước ta. Chỉ cần có một vốn hiểu biết không nhiều nhưng thật lòng gắn bó với quê hương đất nước thì có thể dễ dàng trả lời được những câu hỏi đó. Lời hỏi nhằm thử thách trí thông minh, hiểu biết của người đáp và còn để vui chơi giao lưu tình cảm nam nữ. Mặt khác caonf thẻ hiện lòng yêu quý, tự hào về qh đất nước. * Bài 2. Niềm tự hào của nhân dân về vẻ đẹp của thủ đô * Bài 3: Niềm tự hào của người dân xứ Huế về vẻ đẹp của quê hương. * Bài 4. Hai câu đầu là sự đối xứng đổi vị trí kiểu nhìn của người miêu tả. Dùng điệp ngữ, đảo ngữ cho ta thấy cánh đồng rộng mênh mông nhìn hút tầm mắt mhawmf khắc họa một không gian rộng của cánh đồng qua cái nhìn say mê sung sướng của người ngắm cảnh. - Hai câu sau tả người trong cảnh. Mặc dù xuất hiện cụm từ thân em nhứng đây không phải là tâm trạng buồn bã, than thở vì lo lắng cho số phận vì duyên kiếp tương lai mà là tâm trạng hồn nhiên, trẻ trung tươi mới trong sáng rực rỡ tràn trề sức sống. - Nghệ thuật so sánh gợi cảm - Bài ca dao phản ánh vẻ đẹp của cánh đồng quê và con người thôn quê. Từ những vẻ đẹp đó bài ca dao đã toát lên tình cảm da diết dành cho quê hương đất nước và con người. 3. NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN * Bài 2. Bài ca dao mở đầu bằng cụm từ thương thay đã bày tỏ thái độ rõ ràngtrực tiếp tình cảm của con người đối với những con vật, nhưng cũng chính là lời than thở về chính bản thân mình - Người lao động tự ví mình như con tằm. Con tằm nhả hết tơ vàng thì chết. Người lao động bán hết sức mình cho người giàu trong xã hội phong kiến. Thân phận con kiến bé nhỏ cần ít thức ăn nhất, thức ăn tầm thường nhất nhưng từng đàn phỉa đI kiếm ăn hàng ngày, triền miên vất vả, hưởng thụ ít lại thấp cổ bé họngThân phận con kiến bé nhỏ cần ít thức ăn nhất, thức ăn tầm thường nhất nhưng từng đàn phỉa đI kiếm ăn hàng ngày, triền miên vất vả, hưởng thụ ít lại thấp cổ bé họng, bị kẻ khác đè nén vùi dập. H/a con tằm con kiến là hình ảnh ẩn dụ biểu tượng cho những con người nhỏ nhoi, yếu ớt có nhiều đức tính tốt nhưng lại vất vả trong cuộc sống mưu sinh. 2
  3. - Con hạc mình gầy cao mảnh khảnh lang thang mỏi cánh là biểu tượng cho cđ phiêu bạt vô định và những cố gắng tuyệt vọng của người lđ trong XH cũ. - Cảm động đau đớn oan ức nhất là tiếng kêu ra máu của con chim cuốc. PhảI chăng đó cũng là số phận của không ít những cuộc đời lam lũ sau lũy tre xanh với bao nỗi khổ cực oan khiên. * Bài 3. - Trái bần là một thứ quả tầm thường, nhỏ bé bị văng vật nổi trôI trong sóng gió là biểu tượng cho thân phận chìm nổi trôI dạt vô định của người phụ nữ trước sóng gió cuộc đời - Bài ca dao là lời oán trách XH, coi thường vùi dập người phụ nữ không tạo điều kiện cho họ có cơ hội hạnh phúc. * Bài tập: Nêu cảm nghĩ của em về thân phận của con người trong xã hội cũ qua 2 bài ca dao trên. 4. NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM * Bài 1. - Hai câu đầu có thể hiểu là câu hỏi của cái cò khi đang lặn lội bên bờ ao bỗng gặp cô gái mặc yếm đào liền cất lời ướm hỏi cho ông chú của nó. - Bốn câu tiếp vẽ ra chân dung của ông chú: thích uống rượu ngon, chè đặc, thích ngủ trưa. Qua giọng kể của đứa cháu, ta thấy những thói quen này của ông chú đã quá mức độ trở thành nghiện ngập lại đặt trong hoàn cảnh khẩn trương bận bịu của nhà nông ta xưa thì cách ăn uống nghỉ ngơi của ông chú là không hợp gây kgos chịu cho mọi người. - Hai câu cuối càng thấy rõ tính nết của ông chú: lười biếng thích ăn chơi hưởng thụ hơn là làm việc. -> Bài ca dao nhằm mỉa mai giễu cợt, cười chê, nhắc nhở những người có thói quen lười biếng ỷ lại * Bài 2. số cô ... thì trai. Đây là bài ca dao chống mê tín châm biếm nhẹ nhàng sắc sảo đối với các ông thầy bói chuyên đoán mò lừa người nhẹ dạ - Thầy đoán số cho cô gái rất nhiều: chuyện giàu nghèo, chồng con, cha mẹ. Nhưng tất cả đều nói nước đôi. - Bài ca dao sử dụng biện pháp cường điệu phóng đại của dg để châm biếm mấy ông thầy bói chuyên lừa người kiếm tiền. * Luyện tập: * Bài tập 1: Sưu tầm thêm những bài ca dao cùng chủ đề * Bài 2: Cảm nghĩ của em về bài ca dao Công cha như núi ngất trời... * Bài tập 3: Hãy cảm nhận về tình yêu quê hương đất nước của nhân dân qua bài ca dao sau: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát. Đứng bên tê đồng , ngó bên ni đồng cũng bát ngát mênh mông. Thân em như chẽn lúa đòng đòng. 3
  4. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. a.Tìm hiểu: - Hình ảnh cánh đồng đẹp mênh mông, bát ngát. - Hình ảnh cô gái. Biện pháp so sánh: Em như chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. b. Luyện viết: * Gợi ý: Cái hay của bài ca dao là miêu tả được 2 cái đẹp: cái đẹp của cánh đồng lúa & cái đẹp của cô gái thăm đồng mà không thấy ở bất kì một bài ca dao nào khác. Dù đứng ở vị trí nào, “đứng bên ni” hay “đứng bên tê”để ngó cánh đồng quê nhà, vẫn cảm thấy “mênh mông bát ngát . .. bát ngát mênh mông”. Hình ảnh cô gái thăm đồng xuất hiện giữa khung cảnh mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa & hình ảnh ấy hiện lên với tất cả dáng điệu trẻ trung, xinh tươi, rạo rực, tràn đầy sức sống. Một con người năng nổ, tích cực muốn thâu tóm, nắm bắt cảm nhận cho thật rõ tất cả cái mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa quê hương . Hai câu đầu cô gái phóng tầm mắt nhìn bao quát toàn bộ cánh đồng để chiêm ngưỡng cái mênh mông bát ngát của nó thì 2 câu cuối cô gái lại tập trung ngắm nhìn quan sát & đặc tả riêng 1 chẽn lúa đòng đòng & liên hệ với bản thân một cách hồn nhiên. Hình ảnh chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trong gió nhẹ dưới nắng hồng buổi mai mới đẹp làm sao. Hình ảnh ấy tượng trưng cho cô gái đang tuổi dậy thì căng đầy sức sống. Hình ảnh ngọn nắng thật độc đáo. Có người cho rằng đã có ngọn nắng thì cũng phải có gốc nắng & gốc nắng là mặt trời vậy. Bài ca dao quả là 1 bức tranh tuyệt đẹp & giàu ý nghĩa. Phần II. Tục ngữ * Khái niệm tục ngữ: Là những câu nói dân gian ngắn gọn ổn định có nhịp điệu hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt: tự nhiên lao động sản xuất xã hội,được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian. I. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất: * Câu 1: Đêm tháng năm... đã tối - Ngĩa là tháng năm âm lịch đêm ngắn ngày dài, tháng mười âm lịch ngày ngắn đêm dài. Đây là kinh nghiệm về thời gian. 4
  5. - Có thể vận dụng kinh nghiệm của câu tục ngữ vào việc tính toán sắp xếp công việc hoặc giữ gìn sức khỏe cho con người trong mùa hè và mùa đông - Câu tục ngữ giúp con người có ý thức chủ động nhìn nhận sử dụng thời gian, công việc sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong một năm * Câu 2: Mau sao thì nắng -> kinh nghiệm về thời tiết - Ngày nào đêm trước trời nhiều sao ít mây hôm sau trời nắng đẹp, trời ít sao nhiều mây sẽ mưa. Tuy nhiên kinh nghiệm này chỉ có tính chất tương đối không phải hôm nào trời nhiều sao cũng nắng ít sao cũng mưa. - Giúp con người có ý thức biết nhìn sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công việc * Câu 3: Ráng mỡ gà có nhà thì giữ. Kinh nghiệm về thời tiết. - Khi chân trời xuất hiện ráng có săc vàng giống màu mỡ gà tức là sẽ có bão. Đây là một trong rất nhiều kinh nghiệm dự đoán bão. Biết dự đoán bão thì sẽ có ý thức chủ động giữ gìn nhà cửa hoa màu. * Câu 4: Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt. Kinh nghiệm thời tiết. - Kiến là loại côn trùng nhạy cảm, khi sắp có mưa lũ chúng thường chuyển tổ lên chỗ cao. Vì vậy vào tháng 7 khi thấy kiến di chuyển thì khả năng sắp có mưa lớn và lụt lội xảy ra. - Câu tục ngữ được đúc kết từ quan sát thực tế nó nhắc nhở ý thức phòng chống bão lụt một loại thiên tai thường gặp ở nước ta. * Câu 5: Tấc đất tấc vàng. Kinh nghiệm về lao động sx. - Đất thường được tính bằng đơn vị mẫu sào, thước. Tính tấc đất là muốn tính đơn vị nhỏ nhất. Vàng là kim loại quý tính bằng chỉ bằng cây (dùng cân tiểu li để cân đong). Như vậy cha ông ta muốn nói đất quý như vàng - Sử dụng câu tục ngữ để đề cao giá trị của đất, phê phán việc lãng phí đất. * Câu 6: Nhất canh trì nhì canh viên tam canh điền - Câu tục ngữ nói về giá trị kinh tế khi khai thác ao vườn ruộng, cũng có thể nói về sự công phu khó khăn của việc khai thác các giá trị kinh tế ở những nơi đó. Ruộng thì để cấy lúa, vườn thì trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ, ao thì thả cá kĩ thuật canh tác rất khác nhau. Người xưa đã tổng kết về giá trị kinh tế cũng có thể kèm theo đó là độ khó của kĩ thuật - Sử dụng câu tục ngữ để khai thác tốt điều kiện tự nhiên làm ra nhiều của cải vật chất. * Câu 7: Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống. - Câu tục ngữ nói về vai trò của các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước của nhân dân ta theo thứ tự: nước phân cần giống, yếu tố nước là quan trọng hàng đầu sau đó là vai trò quan trọng cua phân bón, yếu tố cần cù tích cực đóng vai trò thứ ba, giống đóng vai trò thứ tư. Tuy nhiên ba yếu tố trên ngang nhau nếu có giống tốt giống mới thì năng xuất sẽ cao hơn. - Câu tục gữ người làm ruộng phải đầu tư vào tất cả các khâu nhưng phải chú ý ưu tiên chứ không tràn lan nhất là khi khả năng đầu tư có hạn. * câu 8: Nhất thì nhì thục. - Câu tục ngữ nêu vai trò của thời vụ là hàng đầu, sau đó là yếu tố làm đất kĩ cẩn thận.Vì thời vụ có liên quan đến thời tiết. Nừu sớm quá hoặc muộn quá cây trồng 5
  6. sẽ bị ảnh hưởng có khi thất bại- Câu tục ngữ nhắc nhở vấn đề thời vụ và việc chuẩn bị đất kĩ trong canh tác. * Đặc điểm hình thức của tục ngữ: - Ngắn gọn, thườn có vần nhất là vần lưng. - Các vế đối nhau cả về hình thức và nội dung. (1,2,3) - Lập luận chặt chẽ giàu hình ảnh, lời lẽ cô đọng dồn nén. II. Tục ngữ về con người và xã hội Câu Nghĩa câu tục ngữ Giá trị kinh nghiệm Trường hợp sử dụng 1 Phê phán những Con người quý hơn của Đề cao giá trị con người người coi trọng cải của cải hơn con người 2 Răng và tóc là một phần Phải biết chăm chút từng thể hiện hình thức và tính yếu tố thể hiện hình thức Khuyên nhủ nết con người tốt đẹp của con người 3 Dù khó khăn về vật chất Dù nghèo khó vẫn phải Khuyên nhủ. vẫn phải sống trong sạch giữ gìn nhân cách tốt đẹp Thể hiện cách không làm điều xấu đánh giá của nhân dân 4 Cần phải học cách ăn nói Cần phải học các hành vi Khuyên nhủ làm đúng chuẩn mực ứng xử có văn hóa 5 Muốn làm được việc gì Đề cao vai trò của người Lời nhận xét cũng cần có người hướng thầy nhắc nhở dẫn 6 Nêu vai trò của việc học Đề cao vai trò của việc Nhận xét nhắc bạn học bạn nhở 7 Khuyên con người biết Đề cao cách ứng xử nhân Khuyên nhủ yêu người khác như chính văn bản thân mình 8 Được hưởng thành quả Phải biết ơn những người Khuyên nhủ nhắc phải nhớ ơn người làm ra có công lao giúp đỡ gây nhở thành quả đó dựng tạo nên thành quả 9 Việc lớn việc khó không Khẳng định sức mạnh của Nhận xét nhắc thể do một người làm tình đoàn kết nhở khuyên nhủ được mà phải cần nhiều người hợp sức * Luyện tập: 1. Phân biệt tục ngữ với ca dao 6
  7. + Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, còn ca dao câu đơn giản nhất cũng phải là một cặp lục bát + TN nói đến kinh nghiệm lao động sản xuất còn ca dao nói đến tư tưởng tình cảm của con người. +TN là những câu nói ngắn gọn, ổn định thiên về lí trí, nhằm nêu lên những nhận xét khách quan còn ca dao là thơ trữ tình thiên về tình cảm, nhằm phô diễn nội tâm con người. 2. Tục ngữ về con người được hiểu theo những nghĩa nào? A. Chỉ hiểu theo nghĩa đen; B. Chỉ hiểu theo nghĩa bóng; C. Cả nghĩa đen và nghĩa bóng D. Cả A, B, C ? Nội dung của 2 câu tục ngữ “không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy không tày học bạn” A. Đề cao ý nghĩa, vai trò của việc học bạn B. Khuyến khích mở rộng phạm vi và đối tượng học hỏi C. Không coi học bạn quan trọng hơn học thầy D.Không coi trọng việc học thầy hơn học bạn 3. Sưu tầm những câu tục ngữ đồng nghĩa và trái nghĩa với các câu trong bài * Nâng cao: Bài 1. Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về một câu tục ngữ mà em thích nhất. * Yêu cầu: - Giới thiệu câu tục ngữ - Giải thích câu tục ngữ - Nêu được ý nghĩa của câu tục ngữ - Rút bài học ? Bài 2. Câu tục ngữ số 5,6 trong bài Tục ngữ về con người và xã hội có mâu thuẫn với nhau không? Hãy giải thích tại sao ? * Gợi ý: - Cần hiểu được nghĩa của 2 câu tục ngữ: + Câu 5 đề cao vai trò công ơn của người thầy + Câu 6 đề cao vai trò của việc hoc bạn => Hai câu bổ sung ý nghĩa cho nhau, cùng hoàn thiện quan niệm của người xưa về việc học: Cần biết mở rộng đối tượng học tập Người thực hiện: Nguyễn Thị Tâm Quỳnh Hoa, ngày 18 tháng 2 năm 2020 7