Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 8 - Năm học 2019-2020 - Phạm Thị Thảo
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 8 - Năm học 2019-2020 - Phạm Thị Thảo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_on_tap_mon_ngu_van_8_nam_hoc_2019_2020_pham_thi_tha.doc
Nội dung text: Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 8 - Năm học 2019-2020 - Phạm Thị Thảo
- Phòng Giáo dục & Đào tạo Quỳnh Phụ Trường TH&THCS Quỳnh Hoa TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 8 Năm học 2019-2020 Phần 1: Tiếng Việt I- Ôn tập từ vựng (HKI) 1- Bảng ôn tập từ vựng (HS ôn lại các kiến thức đã được học ở HKI) - Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ - Trường từ vựng - Từ tượng hình, Từ tượng thanh, - Từ địa phương, Biệt ngữ xã hội - Nói quá, - Nói giảm nói tránh 2- Luyện tập: Câu a(sgk Ngữ văn 8 tập 1trang 157) Bước 1- Học sinh suy luận được: - ô trên cùng là ô điền từ có nghĩa khái quát còn bốn ô dưới điền các từ có nghĩa hẹp hơn ô trên. - Ô dưới đã cho một từ chỉ một thể loại VHDG thì tất cả các ô còn lại cũng phải có một trường nghĩa về thể loại VHDG. Bước 2- Từ đó suy ra, và điền vào ô: * Ô trên cùng: Truyện dân gian: * 4 ô dưới: + Truyện truyền thuyết + Truyện cổ tích + Truyện ngụ ngôn + Truyện cười Bước 3: Giải thích các từ ngữ ở 4 ô dưới Cách giải thích Ví dụ giải thích từ Truyện đân gian: Nêu loại khái quát bằng từ có ý nghĩa chung: truyện cười là một loại truyện dân gian ..... Sau đó nêu những đặc điểm riêng của loại truyện đó : truyện cười là một loại truyện dân gian, dùng hình thức gây cười để mua vui hoặc phê phán đả kích. Câu b(sgk Ngữ văn 8 tập 1trang 158) - theo mẫu: Nói quá: Chú tôi chẳng đánh chẳng chê, Thím tôi móc ruột lôi mề ăn gan. Nói tránh: Lá vàng còn ở trên cây, Lá xanh rụng xuống trời hay chăng trời ?! Câu c(sgk Ngữ văn 8 tập 1trang 158) - theo mẫu: Câu có từ tượng hình: Nó gầy khẳng khiu như que củi. Câu có từ tượng thanh: Em bé khóc oe oe. II- Ôn tập ngữ pháp (HKI) 1- Ôn tập lý thuyết: (HS ôn lại các kiến thức đã được học ở HKI) a- Trợ từ (bài 6) là:....
- b- Thán từ (bài 6)là... Tình thái từ (bài 7)là..... d- Câu ghép (bài11-12)là....... 2. Luỵên tập: (sgk Ngữ văn 8 tập 1trang 158) Gợi ý: a- Viết câu: * Câu có dùng trợ từ, thán từ: - Này, nó học một lúc những hai lớp kia đấy! * Câu có dùng trợ từ tình thái từ: - Vâng, chả nhẽ cháu không giúp cụ được hay sao ! b- Đọc đoạn trích, xác định câu ghép: - Câu ghép : Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. * Có thể tách các vế câu thành câu đơn riêng, nhưng về mặt nghĩa không nên tách, vì ở đây người viết có ý nhấn mạnh ba việc này diễn ra đồng thời, có mối liên hệ với nhau. c- Câu ghép: Câu thứ nhất và câu thứ ba Cách nối vế câu : - Câu thứ nhất: Quan hệ từ : cũng như Câu thứ ba: Quan hệ từ: bởi vì III. Ôn tập kiến thức của tuần 20,21 1. Hoàn thành bảng hệ thống sau Kiểu câu Đặc điểm hình thức Chức năng Ví dụ minh họa Nghi vấn - Có những từ nghi vấn (ai, - Có chức năng - Bạn làm bài tập gì , nào, tại sao, đâu, bao chính là dùng để hỏi. chưa? giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)... không, (đã)... chưa,...) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn) - Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Cầu khiến + Câu cầu khiến là câu có được dùng để ra những từ cầu khiến như: lệnh, yêu cầu, đề hãy, đừng, chớ, đi thôi, nghị, khuyên bảo nào, hay ngữ điệu cầu khiến; + Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. 2. Bài tập: Làm bài tập sách giáo khoa(trang 11,12,13,22,23,24) Bài tập 1(trang 11,12)
- a- Chị khất tiền sưu ... phải không? b- Tại sao con người ta như thế? c- Văn là gì. Chương là gì? d- Chú mình vui không? - Đùa trò gì? - Hừ ..hừ cài gì thế? - Chị cốc .đấy hả? Bài tập 2(trang12) - Căn cứ vào sự có mặt của từ “hay”. - Không thay từ “hay” bằng từ “hoặc” được vì nó dễ lẫn với câu ghép mà các vế câu có quan hệ lựa chọn. Bài tập 3. (trang13) - Không thể đặt dấu chấm hỏi vào những câu đó vì cả 4 câu đều không phải là câu nghi vấn. Bài tập 4. (trang13) a. Anh có khoẻ không. - Hình thức: Câu nghi vấn sử dụng cặp từ “có - không”. - Ý nghĩa: Hỏi thăm sức khoẻ vào thời điểm hiện tại, không biết trước đó tình trạng sức khoẻ của người được hỏi như thế nào. b. Anh đã khoẻ chưa. - Hình thức: Sử dụng cặp từ “đã chưa” - Ý nghĩa: Hỏi thăm sức khoẻ vào thời điểm hiện tại, nhưng người hỏi biết trước rõ người được hỏi đã có tình trạng sức khoẻ không tốt. Bài tập 5(trang13). a. Bao giờ anh đi Hà Nội. - Bao giờ: Đứng ở đầu câu, hỏi về thời điểm sẽ thực hiện hành động đi. b. Anh đi Hà Nội bao giờ. - Bao giờ: Đứng ở cuối câu, hỏi về thời gian đã diễn ra hành động ra đi. Bài tập 1. (trang22) a. Con người đáng kính ấy .Binh Tư để có ăn ư? Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc, thái độ ngạc nhiên. b. Trừ câu “Than ôi!”. Còn lại tất cả là câu nghi vấn. Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc, thái độ bất bình. c. sao ta không ngắm sự biệt nhẹ nhàng rơi? Tác dụng: Đề nghị (cách nghĩ kkhác đi), bộc lộ tình cảm (yêu thích) d. Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay? Tác dụng: Phủ định, bộc lộ tình cảm. Bài tập 2. (trang23) a. Sao cụ lo xa quá thế? - Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại? - Ăn mãi hết đi lấy gì lo liệu? + Đặc điểm hình thức: Cuối câu dùng dấu chấm hỏi và các từ nghi vấn: Sao, gì. + Tác dụng: Cả 3 câu đều có ý nghĩa phủ định. * Thay thế. - Cụ không phải lo xa quá như thế.
- - Không nên nhịn đói mà để tiền lại. - Ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu. b. Cả đàn bò làm sao? + Đặc điểm hình thức: Dấu hỏi và từ nghi vấn “ làm sao”. + Tác dụng: Tỏ ý băn khoăn ngần ngại. * Thay thế. Giao đàn bò cho thằng bé không ra người ra ngợm ấy chăn dắt thì chẳng yên tâm chút nào. c. Ai dám bảo ..không có tình mẫu tử? + Đặc điểm hình thức: Dùng dấu chấm hỏi và đại từ phiếm chỉ “ai?”. + Tác dụng: Có ý nghĩa khẳng định. * Thay thế: Cũng như con người thảo mộc tự nhiên luôn có tình mẫu tử. d. Thằng bé . gì? Sao lại khóc? + Đặc điểm hình thức: Dùng (?), từ: sao. gì . + Tác dụng: Dùng để hỏi. - Không thay thế với những câu dùng để hỏi. Phần 2: Văn bản và phần Tập làm văn I- ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM ĐÃ HỌC Ở LỚP 8 S Tên VB Tác giả Thể loại Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật T T Năm TP ra đời 1 Tôi đi học Thanh Tịnh Truyện Kỉ niệm trong sáng về Diễn tả những cảm (1941) (1911-1988) ngắn buổi tựu trường đầu nghĩ về buổi đi học tiên đầu tiên với một ngòi bút giàu chất thơ 2 Trong lòng Nguyên Hồi ký Nỗi cay đắng tủi cực và Lời văn chân thực, mẹ (Những Hồng (1918- tình yêu thương cháy giàu cảm xúc ngày thơ 1982) bỏng đối với người mẹ ấu,1938) của nhà văn trong thời thơ ấu 3 Tức nước Ngô Tất Tố Tiểu - Vạch trần bộ mặt tàn - Ngòi bút hiện thực vỡ bờ (1893-1954) thuyết bạo, phí lí của xã hội sinh động (Tắt đèn, thực dân PK thời thuộc - Nghệ thuật kể 1939) Pháp : đẩy người nông truyện sự già giặn dân đến chỗ cùng cực - Xây dựng ngôn ngữ phải liều mạng chống nhân vật phù hợp với lại. tâm lý, tính cách - Cho thấy vẻ đẹp tinh thần của người nông dân: giàu lòng yêu thương và sức phản kháng mạnh mẽ 4 Lão Hạc Nam Cao Truyện - Thể hiện một cách Tài khắc hoạ nhân vật (1943) (1915-1951) ngắn cảm động, chân thực số sinh động, có chiều phận đau thương, phẩm sâu tâm lý; cách kể
- chất chân thực của linh hoạt háp dẫn; người nông dân trong ngôn ngữ giản dị tự xã hội cũ. nhiên mà đậm đà - Thái độ trân trong,yêu thương của nhà văn đối với người nông dân cùng khổ * Bài tập vận dụng ? So sánh các văn bản:Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng) Tức nước vỡ bờ (Ngô TấtTố) Lão Hạc ( Nam Cao) Trên các phương diện: + Thời điểm ra đời: + Phương thức biểu đạt,thể loại: + Đề tài: + Tư tưởng, tình cảm: + Bút pháp (đặc điểm nghệ thuật) - Thế nào là văn xuôi hiện thực Việt Nam trước cách mạng ? Cho HS lần lượt trình bày sự chuẩn bị ở nhà 1- Giống nhau: * Thời điểm ra đời: cùng thời kỳ 1930-1945. * Phương thức biểu đạt,thể loại: Đều dùng văn xuôi tự sự, thể loại truyện ký * Đề tài: con người và cuộc sống xã hội đương thời; đi sâu miêu tả những số phận đau khổ của những con người bị áp bức, vùi dập * Tư tưởng, tình cảm: Chan chứa tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng những tình cảm và phẩm chất cao đẹp của con người, lên án những thế lực bạo tàn, xấu xa) * Đặc điểm nghệ thuật: Xử dụng bút pháp hiện thực: lối viết chân thực, gần đời sống, sinh động * Khái niệm văn xuôi hiện thực Việt nam trước cách mạng: Là những tác phẩm văn xuôi Việt nam ra đời từ 1930 - 1945 có những đặc điểm như đã nêu trên. Đó cũng là những đặc điểm chung của truỵện ký hiện dại Việt Nam trước cách mạng. 2- Khác nhau: (HS điền vào bảng GV đã treo trên bảng): Gợi ý những nội dung cần điền để GV hướng đẫn và sửa chữa cho HS : Văn bản Trong lòng mẹ Tức nước vỡ bờ Lão Hạc (Trích NNTA) ( trích Tắt đèn) Thể loại Hồi ký Tiểu thuyết Truyện ngắn Phương thức Tự sự (có trữ tình) Tự sự Tự sự (xen trữ tình) biểu đạt Đề tài cụ thể Tình cảnh đứa trẻ Người nông dân cùng Chuyện một ông lão quá mồ côi khổ bị áp bức đến nỗi nghèo đói phải tự tử không thể cam chịu phải vùng lên Nội dung chủ Nỗi đau của đứa Phê phán chế độ tàn Số phận bi thảm của yếu bé mồ côi, xa mẹ ác bất nhân và ca ngợi người nông dân cùng khổ và tình yêu thương vẻ đẹp tâm hồn, sức và nhân phẩm cao đẹp
- vô bờ của bé đối phản kháng tiềm tàng của họ vói mẹ của người phụ nữ nông thôn Đặc điểm nghệ Văn hồi ký chân Khác hoạ nhân vật và Nhân vật được m/t ở thuật thành, chất trữ tình miêu tả rát sinh động chiều sâu tâm lý; truyện thiết tha và hấp dẫn kể tự nhiên linh hoạt vừa chân thực, giàu chất triết lý, trữ tình II/ ÔN TẬP CÁC TÁC PHẨM NƯỚC NGOÀI. Tên tác Tác giả Thể PTBĐ Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật phẩm loại Cô bé An-đéc- Truyện Tự sự Niềm thương xót đồng Đan xen mộng bán xen.Đan ngắn + miêu cảm bênh vực người tưởng và thực tế. diêm Mạch. tả + nghèo khổ Kết cấu truyện (1805- biểu theo lối tương 1875) cảm phản, đối lập. Đánh Xéc- Tiểu Tự sự Đôn Ki-hô-tê thật nực Phép tương phản nhau van-téc thuyết + miêu cười nhưng cơ bản có trong xây dựng với cối Tây Ban tả + những phẩm chất đáng nhân vật. xay Nha. biểu quí.Xan-chô Pan-xa có gió(Đôn (1547- cảm những điểm tốt song cũng Ki-hô-tê 1616) bộc lộ những điểm đáng chê trách. Chiếc lá O.Hen- Truyện Tự sự Truyện ngắn gợi lòng Đảo ngược tình cuối ri (Mĩ) ngắn + miêu nhân ái, khẳng định sức huống cùng (1862- tả + mạnh của nghệ thuật chân ( trích) 1910) biểu chính. Ca ngợi những con cảm người hết mình vì nghệ thuật và khái vọng vươn tới đích của nghệ thuật. Hai cây Ai-ma- Truyện Tự sự văn bản thể hiện tình yêu Miêu tả đậm chất phong tốp. vừa + miêu quê hương đất nước niềm hội hoạ. (Trích : Cư-gơ- tả + biết ơn kính trọng thầy. Người rư-xtan biểu thầy đầu (1928- cảm tiên) 2008) * Bài tập vận dụng Bài 1 : Tóm tắt văn bản: “Cô bé bán diêm” Gợi ý: - giới thiệu hoàn cảnh cô bé bán diêm. - Tóm tắt năm lần quẹt diêm của cô bé. - Tóm tắt cái chết của cô bé.
- Bài 2 : Tóm tắt văn bản: “Đánh nhau với cối xay gió”. Gợi ý:Tóm tắt theo trình tự diễn biến: - Trước trận đấu: thái độ và cách ứng xử của mỗi người. - Trong trận đấu. - Sau trận đấu. Bài 3: Viết đoạn văn diễn dịch với chủ đề: suy nghĩ về cái chết của cô bé bán diêm.(từ 5-7 câu). Gợi ý: - Cô bé bán diêm là một cô bé đáng thương và cái chết của em là một cái chết thương tâm, cái chết vô tội và không đáng có. + Nhà nghèo, mồ côi mẹ, bà nội hiền hậu đã mất. + Cô luôn bị bố đánh mắng, chửi rủa và sống trong căn gác xép tối tăm và lạnh lẽo. + Cô bé phải đi bán diêm để kiếm sống và mang tiền về cho bố . + Trong dêm giao thừa, cô bé đầu trần, chân đất đi bán diêm. + Mọi người hoàn toàn thờ ơ, lãnh đạm với sự nghèo khổ của cô bé bán diêm. + Vì đói, vì rét, vì sự thờ ơ lãnh đậm của mọi người, cô bé đã chết trong đêm giao thừa. Bài 4: Phân tích nhân vật Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa để làm rõ nghệ thuật tương phản trong xây dựng nhân vật của tác giả. Gợi ý: A. Mở bài: - Giới thiệu tác giả. - Giới thiệu tác phẩm Đôn Ki-hô-tê. - Bằng nghệ thuật tương phản trong xây dựng nhân vật, Xéc-van-téc đã tạo nên cặp nhân vật bất hủ trong văn học thế giới, đó là Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa. B. Thân bài : - Khái quát : Hai nhân vật được tác giả xây dựng tương phản về nguồn gốc xuất thân, ngoại hình, tính cách. - Chứng minh : + Nguồn gốc xuất thân. + Ngoạu hình. + Khát vọng. + Tính cách thông qua 5 sự việc. C. Kết bài: dựa vào ghi nhớ SGK. Bài 5: Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về nhân vật cụ Bơ-men( trong Chiếc lá cuối cùng- O.Hen-ri) Gợi ý: Trình bày suy nghĩ về 2 đặc điểm nổi bật của cụ Bơ-men. - Cụ Bơ-men là người giàu lòng nhân ái. Cụ đã vẽ chiếc lá cuối cùng để cứu sống Giôn-xi và phải đánh đổi bằng mạng sống của chính mình. - Cụ Bơ-men là người say mê, suốt đời phấn đấu, hi sinh cho nghệ thuật. Bài 6: Cho câu chủ đề: Cô bé bán diêm là một cô bé bất hạnh. Từ câu chủ đề trên hãy phát triển thành một đoạn văn diễn dich sau đó chuyển thành đoạn qui nạp. Gợi ý: - Nội dung: Chứng minh cô bé bán diêm thật bất hạnh: + Nhà nghèo, mồ côi mẹ, bà nội hiền hậu đã mất.
- + Cô luôn bị bố đánh mắng, chửi rủa và sống trong căn gác xép tối tăm và lạnh lẽo. + Cô bé phải đi bán diêm để kiếm sống và mang tiền về cho bố . + Trong dêm giao thừa, cô bé đầu trần, chân đất đi bán diêm. + Mọi người hoàn toàn thờ ơ, lãnh đạm với sự nghèo khổ của cô bé bán diêm. + Vì đói, vì rét, vì sự thờ ơ lãnh đậm của mọi người, cô bé đã chết trong đêm giao thừa. - Hình thức: Đoạn diễn dịch: câu chủ đề ở dầu đoạn văn. III/Ôn tập các văn bản của tuần 20,21 Bài 1: Nhớ rừng 1. Khái quát về tác giả, tác phẩm a/ Tác giả: - Thế Lữ (1907-1989), tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh(nay thuộc uyện Gia Lâm, Hà Nội), là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới(Thơ mới là một phong trào thơ có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932 đến năm 1945. Ngay ở giai đoạn đầu, Thơ mới đã có nhiều đóng góp cho văn học nghệ thuật nước nhà.) - Với hồn thơ dồi dào đầy lãng mạn, Thế Lữ đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca và đem lại sự thắng lợi cho phong trào thơ mới. - Sau đó, ông chuyển hẳn sang hoạt động sân khấu và là một trong những người có công đầu xây dựng ngành kịch nói ở nước ta. - Ông được Nhà nước tặng Giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật (năm 2000). - Tác phẩm chính: Mấy vần thơ(1935) b/ Tác phẩm - Bài thơ “Nhớ rừng” được in trong tập “Mấy vần thơ- 1935”. - Nhớ rừng là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới. Bài thơ được viết theo thể thơ 8 chữ, gieo vần liên tiếp, vần bằng vần trắc hoán vị đều đặn. - Bố cục: + Đoạn 1: Tâm trạng con hổ trong cũi sắt. + Đoạn 2, 3: Nhớ tiếc quá khứ oai hùng. + Đoạn 4, 5: Tâm trạng chán ghét thực tại tầm thường và lời nhắn nhủ. - Nội dung: “Nhớ rừng” của Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thủa ấy. - Nghệ thuật: + Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn. + Xây dựng hình tượng con hổ bị nhốt ở vườn bách thú là biểu tượng thích hợp và đẹp thể hiện chủ đề của bài thơ. + Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình. + Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú. 2. Bài tập Đề bài: Em hãy phân tích và phát biểu cảm nghĩ của mình về khổ thơ đầu bài “Nhớ rừng”. HD HS làm dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Thế Lữ là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Bài thơ “Nhớ rừng” gắn liền với tên tuổi của ông. Nói cách khác, nhắc đến Thế Lữ là người ta nhớ ngay đến bài thơ “Nhớ rừng”. - Bài thơ mượn lời con hổ ở vường bách thú với nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do, được sống đúng với bản chất của mình, tác giả đã thể hiện tâm sự u uất và niềm khao khát tự do mãnh liệt, cháy bỏng của con người bị giam cầm nô lệ. Bài thơ đã khơi dậy tình cảm yêu nước, niềm uất hận và lòng khao khát tự do của con người VN khi đang bị ngoại bang thống trị. Phảng phất trong bài thơ có nỗi đau thầm kín của Thế Lữ và cũng là của những người thanh niên thuở ấy trước cảnh nước mất nhà tan. * Thân bài: Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về khổ thơ đầu: - Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú: Trong lời đề từ bài thơ, tác giả viết: “Lời con hổ ở vườn bách thú”. Đây có thể coi là tứ trung tâm, là điểm tựa cho cảm xúc thơ bùng phát. Tác gải đã dặt con hổ – biểu tượng cho sức mạnh huyền bí, dữ dội, linh thiêng của rừng già - giữa cũi sắt tù túng, gò bó của khu vườn bách thú (vốn cũng chẳng lấy gì làm rộng rãi) để tạo nên thế đối lập, tương phản giữa khát vọng lớn lao với hoàn cảnh nghiệt ngã. Đó là cả một nguồn năng lượng bị nén chặt, lúc nào cũng chỉ chực bung ra. Những từ ngữ trong bài thơ rất giàu ý nghĩa tạo hình: Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt Ngay cả tư tưởng (căm hờn) cũng bị nén ép đến đông cứng lại bởi những thanh sắt được gắn thành khung – một sản phẩm kĩ thuật của xã hội loài người hiện đại. Con hổ bị giam cầm nhưng không vì thế mà nó chịu khuất phục. “lỡ bước sa cơ, nó đành chịu nằm dài “trông ngày tháng dần qua”. Tình cảnh có thể coi như tuyệt vọng, nhưng chúa sơn lâm vẫn còn nguyên đó niềm kiêu hãnh. Nó coi con người chỉ là loài “mắt bé” và thấy nhục nhằn vô cùng khi bị hạ thấp ngang tầm với “bọn gấu dở hơi”, với cặp báo “vô tư lự” dễ dàng chấp nhận hoàn cảnh. * Kết bài: - Nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. - Nêu cảm nghĩ của mình: Đoạn thơ chỉ với 8 câu nhưng đã thể hiện thật sâu sắc nỗi chán ghét cuộc sống tầm thường tù túng, thể hiện nỗi khát khao được tự do, được sống đúng với bản chất của mình ccủa con hổ khi bị giam cầm. Đó cũng chính là nỗi uất hận, niềm khát vọng của con nười VN đương thời trong cảnh nước mất nhà tan. Bài 2: Quê hương: 1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm a/ Tác giả : - Tế Hanh (1921-2009), tên khai sinh Trần Tế Hanh, sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi. - Ông có mặt trong phong trào Thơ mới ở chặng cuối với những bài thp mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. - Sau năm 1945, Tế Hanh bền bỉ sáng tác nhằm phục vụ cách mạng và kháng chiến. Ông được biết đến nhiều nhất với những bài thơ thể hiên nỗi nhớ thương quê hương miền Nam tha thiết và niềm khao khát Tổ quốc được thống nhất. - Ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật (1996).
- Tác phẩm chính: Hoa niên(tập thơ, 1945); Gửi miền bắc(1955); Hai nửa yêu thương(1963); Khúc ca mới (1966).... b/ Văn bản - Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh. Bài thơ “Quê hương” là sáng tác mở đầu đầy ý nghĩa. Bài thơ này rút trong tập “Nghẹn ngào”(1939) sau được in lại trong tập “Hoa niên” (1945). - Bố cục: 2 phần 2 câu đầu: giới thiệu chung về làng + Phần 1: hình ảnh quê hương 6 câu tiếp: cảnh ra khơi đánh cá 8 câu tiếp: cảnh thuyền cá về bến + Phần 2: khổ cuối: nỗi nhớ làng nhớ biển quê hương - Với những vần thơ bình dị, gợi cảm, bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng sinh động về một làng quê miền biển trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ. - Nghệ thuật: + Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc sống lao động thơ mộng: có những hình ảnh chân thực không tô vẽ (làng tôi ở nưả ngày sông; dân chài lưới làn da ngăm rám nắng ). Có những hình ảnh bay bổng lãng mạn, giàu sức biểu hiện: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng thâu góp gió; cả thân hình nồng thở vị xa xăm. + Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng, đầy cảm xúc. + Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng. 2. Bài tập Đề 1. Phân tích vẻ đẹp của bức tranh làng quê trong bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh. DÀN Ý Mở bài: - Giới thiệu bài thơ. - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Sức hấp dẫn trước hết của bài thơ là vẻ đẹp thân thương và độc đáo của bức tranh làng quê. Thân bài: a. Đó là vẻ đẹp của chính làng quê tác giả - một làng chài ven biển Trung Bộ. (Phân tích 2 câu thơ đầu). b. Đó là vẻ dẹp tươi sáng, khoẻ khoắn của cuộc sống và con người làng chài: - Vẻ đẹp của bức tranh làng quê trong cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá: + Hiện lên trong khung cảnh thiên nhiên tươi sáng, thơ mộng của buổi bình minh. + Khí thế lao động hăng hái được gợi tả qua hình ảnh những chàng trai “phăng mái chèo” và những chiếc thuyền “mạnh mẽ vượt trường giang”. + Hình ảnh cánh buồm là một sự so sánh độc đáo gợi ra linh hồn của làng chài với bao nỗi niêmg của người dân chài. - Vẻ đẹp của bức tranh làng quê trong cảnh đoàn thuyền trở về bến: + Cảnh ồn ào tấp nập trên bến đỗ là một bức tranh sinh hoạt lao động ở làng chài được miêu tả hết sức sinh động, chan hoà niểm vui sướng trước thành quả lao động và thể hiện khát vọng ấm no hạnh phúc của người dân chài. + Hình ảnh những chàng trai và những con thuyền sau chuyến ra khơi tạo nên một vẻ đẹp vừa thực vừa lãng mạn với hương vị riêng biệt khó quên của làng chài.