Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 20+21 - Năm học 2019-2020

pdf 9 trang Hoành Bính 03/09/2025 240
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 20+21 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_on_tap_mon_ngu_van_lop_11_tuan_2021_nam_hoc_2019_20.pdf

Nội dung text: Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 20+21 - Năm học 2019-2020

  1. HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ ÔN TẬP Ở NHÀ - MÔN NGỮ VĂN 11 Tuần 20-21 - Năm học 2019 -2020 PHẦN I. ĐỊNH HƢỚNG ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 20 -21 BÀI 1: NGHĨA CỦA CÂU I. Hai thành phần nghĩa của câu. 1. Mỗi câu thƣờng có hai thành phần nghĩa: Thành phần nghĩa sự việc và thành phần nghĩa tình thái. 2. Các thành phần nghĩa của câu thƣờng có quan hệ gắn bó mật thiết. Trừ trƣờng hợp câu chỉ có cấu tạo bằng từ ngữ cảm thán. II. Nghĩa sự việc. 1. Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến. 2. Một số biểu hiện của nghĩa sự việc: + Biểu hiện hành động. + Biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm. + Biểu hiện quá trình. + Biểu hiện tƣ thế. +Biểu hiện sự tồn tại. + Biểu hiện quan hệ. 3. Nghĩa sự việc của câu thƣờng đƣợc biểu hiện nhờ những thành phần nhƣ chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác. III. Nghĩa tình thái. 1. Nghĩa tình thái biểu hiện thái độ, sự đánh giá của ngƣời nói đối với sự việc hoặc đối với ngƣời nghe. 2. Các trƣờng hợp biểu hiện của nghĩa tình thái. + Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của ngƣời nói đối với sự việc đƣợc đề cập đến trong câu. -Khẳng định tính chân thực của sự việc - Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc thấp. - Đánh giá về mức độ hay số lƣợng đối với một phƣơng diện nào đó của sự việc. - Đánh giá sự việc có thực hay không có thực đã xảy ra hay chƣa xảy ra. - Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc. + Tình cảm, thái độ của ngƣời nói đối với ngƣời nghe. - Tình cảm thân mật, gần gũi. - Thái độ bực tức, hách dịch. - Thái độ kính cẩn. ** HS làm các bài tập trong SGK Ngữ văn 11 trang 9, trang 20 và sách BTNV 11 tập 2 trang 6 BÀI 2: THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 1. Thao tác lập luận giải thích: - Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tƣợng, khái niệm để ngƣời khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
  2. - Giải thích trong văn nghị luận là làm cho ngƣời đọc hiểu rõ đƣợc tƣ tƣởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần đƣợc giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dƣỡng tâm hồn, tình cảm. - Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời. 2. Thao tác lập luận phân tích: - Là cách chia nhỏ đối tƣợng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tƣợng. - Cách phân tích: Chia tách đối tƣợng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định. 3. Thao tác lập luận chứng minh: - Dùng những bằng chứng chân thực, đã đƣợc thừa nhận để chứng tỏ đối tƣợng. - Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí. 4. Thao tác lập luận so sánh: - Làm sáng tỏ đối tƣợng đang nghiên cứu trong mối tƣơng quan với đối tƣợng khác. - Cách so sánh: Đặt đối tƣợng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của ngƣời viết. 5. Thao tác lập luận bình luận: - Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề . - Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề đƣợc bình luận, đề xuất và chứng tỏ đƣợc ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình. 6. Thao tác lập luận bác bỏ: - Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến đƣợc cho là sai. - Cách bác bỏ: + Nêu ra tác hại, chỉ ra nguyên nhân của việc nêu ý kiến. + Phân tích bác bỏ những mặt chƣa đúng, tác hại của ý kiến, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần. - Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn. ** HS làm các bài tập trong SGK Ngữ văn 11 trang 26, trang 31 và sách BTNV 11 tập 2 trang 20 BÀI 3: CHỦ ĐỀ THƠ MỚI TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 -Yêu cầu HS đọc thuộc lòng bài Vội vàng (Xuân Diệu), Tràng giang (Huy Cận), Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) - Soạn theo phần hƣớng dẫn bài học trong SGK * TÁC PHẨM: Vội vàng – Xuân Diệu I.Tác giả : Xuân Diệu là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn, có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và sự nghiệp văn học phong phú (Xem phần tiểu dẫn SGK) II. Tác phẩm:
  3. 1. Xuất xứ: rút từ tập : Thơ thơ (1938), tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – thi sĩ “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới” 2. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ : - Dựa vào mạch tâm trạng có thể chia bài thơ thành ba đoạn- mỗi đoạn thơ đều phải làm rõ nội dung và nghệ thuật. a- Về nội dung: + Đoạn đầu cần làm rõ bức tranh thiên nhiên mùa xuân và tâm trạng của chủ thể trữ tình: Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết * Khát vọng của Xuân Diệu. * Tâm trạng vui tƣơi trƣớc cảnh sắc thiên nhiên: => Trong đôi mắt Xuân Diệu, cuộc sống xung quanh đầy sức sống, thiên nhiên đầy xuân sắc, xuân tình. Nhà thơ khao khát đón nhận tất cả. + Đoạn giữa cần nắm vững quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc của Xuân Diệu để lí giải sự chuyển đổi của tác giả trong cảm xúc và cảm nhận thiên nhiên. Nỗi băn khoăn trƣớc thời gian và cuộc đời. - Nhà thơ cảm nhận rất rõ bƣớc đi của thời gian trong hơi thở của đất trời, bởi những gì đẹp nhất của mùa xuân, của tuổi trẻ, của tình yêu rồi sẽ ra đi không trở lại-> gợi sự bâng khuâng tiếc nuối khi nhận ra giới hạn của cuộc đời. => Nhà thơ cảm nhận đƣợc cái vô hạn của thời gian, của thiên nhiên đất trời với cái hữu hạn ngắn ngủi của đời ngƣời nên xót xa nuối tiếc. Sự nuối tiếc thấm sâu vào cảnh vật, tâm hồn vì tất cả rồi sẽ tàn phai, chia li và biến mất- một cuộc ra đi vĩnh viễn. + Đoạn cuối cần hiểu đƣợc động thái sống vồ vập, mãnh liệt, vô biên, tuyệt đích của nhà thơ. Khát vọng sống, khát vọng cuồng nhiệt hối hả. => Tình cảm thật mãnh liệt biến thành hành động cụ thể –thể hiện tình yêu cuồng nhiệt, đắm say; một tấm lòng ham sống, khát sống. Chính tình yêu đó đem lại một luồng sinh khí cho vạn vật, đất trời. -> Thể hiện sự dâng trào đỉnh cao của cảm xúc – Mùa xuân đƣợc nhân hóa nhƣ một thực thể, nhân vật trữ tình muốn chiếm lĩnh, tận hƣởng bằng tất cả năng lực =>Lòng ham say, vồ vập, một khát vọng cồn cào muốn chiếm đoạt tất cả hƣơng vị của cuộc đời. Sống vội vàng, cuống quýt không có nghĩa là ích kỷ, tầm thƣờng, thụ động, mà đó là cách sống biết cống hiến, biết hƣởng thụ. Đó là quan niệm sống mới mẻ, tích cực chƣa từng thấy trong thơ ca truyền thống. b. Nghệ thuật: - Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí - Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ - Sử dụng ngôn từ, nhịp điệu dồn dập, sôi nỗi, hối hả, cuồng nhiệt... 3. Ý nghĩa : Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu – nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời * TÁC PHẨM: Tràng giang –Huy Cận Yêu cầu HS đọc thuộc lòng bài Tràng giang (Huy Cận)
  4. I. Tác giả, Huy Cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào thơ mới với hồn thơ ảo não - Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tƣởng triết lí (HS đọc phần tiểu dẫn SGK) II. Tác phẩm: 1.Xuất xứ : rút từ tập Lửa thiêng(1939) 2 Nhan đề : so sánh tên gọi Tràng giang với Trƣờng giang 3. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ : a. Lời đề từ: Cảm hứng chủ đạo đƣợc tác giả nói rõ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài (H.C) => Toàn bộ cảm xúc chi phối cảm hứng sáng tác của tác giả chìa khoá để hiểu bài thơ. b. Khổ thơ 1: Mở đầu bài thơ bằng cảnh sông nƣớc mênh mông bất tận “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” - Điệp vần “ang” gợi lên sự mênh mông bất tận. -Buồn “Điệp điệp” từ láy->gợi nỗi buồn miên man trải dài vô tận, không dứt. ->Câu thơ không chỉ nói sông, nƣớc mà nói một nỗi buồn bất tận. “Con thuyền xuôi mái nƣớc song song” - Con thuyền là hình ảnh tƣợng trƣng cho cuộc đời lênh đênh, trôi nổi, vô định. Thuyền và nƣớc chỉ song song với nhau mà không gắn bó với nhau. Thuyền đi với dòng để rồi chia li với dòng. - Hình ảnh gợi sự chia lìa, rồi lại “củi một cành khô lạc mấy dòng” -> Hình ảnh nhỏ bé mong manh, trôi nổi trên dòng sông, gợi liên tƣởng đến kiếp ngƣời trôi nổi trên dòng đời vô định. => Khổ thơ vẻ lên một không gian bao la, vô định, rời rạc, hờ hững với một con thuyền, một nhánh củi lênh đênh gợi cảm giác buồn mênh mông, mang tâm trạng thời đại. c. Khổ thơ 2: Bổ sung vào bức tranh sông nƣớc các hình ảnh bé bỏng trong trạng thái tàn rụi “lơ thơ cồn nhỏ, gió đìu hiu, làng xa vãng chợ chiều” – xuất hiện âm thanh cuộc sống nhƣng không làm cho cảnh vật bớt vắng vẻ mà càng làm cho bức tranh thiên nhiên càng mênh mang, hiu quạnh hơn ( âm hƣởng của các từ láy lơ thơ, đìu hiu )– gợi một không gian tâm tƣởng: “ Nắng xuống trời lên sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu ” Câu thơ có giá trị tạo hình đặc sắc : mở ra một không gian đa chiều : ta nhƣ thấy sông thêm dài, trời thêm cao và rộng hơn, bến sông ấy nhƣ thêm cô liêu, con ngƣời càng thêm cô đơn, bé nhỏ, rợn ngợp trƣớc vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng. d. Khổ thơ 3:
  5. - Hình ảnh “ bèo dạt về đâu hàng nối hàng” -> càng khắc sâu nỗi buồn về sự vô định, phó mặc, bất lực trƣớc cuộc đời. Đây cũng là tâm trạng chung của các nhà thơ mới trong những năm ngột ngạt dƣới thời thuộc Pháp. - Điệp từ “ không” ( không cầu, không chuyến đò): gợi sự thiếu vắng , trống trãi, không có tín hiệu của sự giao hòa, thân mật – Dƣờng nhƣ Huy Cận muốn phủ nhận tất cả những gì thuộc về con ngƣời - khắc sâu ấn tƣợng về sự chia lìa, tan tác. “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng” -> thiên nhiên đẹp nhƣng thiếu vắng hình dáng con ngƣời. => Nỗi buồn ở bài thơ này không chỉ là nỗi buồn mênh mang trƣớc trời rộng sông dài mà còn là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trƣớc cuộc đời. e. Khổ thơ 4: Nhà thơ mƣợn một số cách diễn đạt của thơ Đƣờng mà vẫn giữ đƣợc nét riêng biệt của thơ mới và hồn thơ Huy Cận. “ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” tạo ấn tƣợng về sự hùng vĩ của thiên nhiên. “ Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa” – thời gian đã biến chuyển, hoàng hôn buông xuống và cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà dễ gợi nỗi buồn xa vắng – nỗi buồn nhớ quê hƣơng: “ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” So sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu: Ta thấy với Huy Cận không cần có khói sóng trên sông vẫn nhớ quê nhà da diết -> Tình cảm quê hƣơng sâu nặng, thƣờng trực, cháy bỏng. => Đứng trƣớc cảnh sông nƣớc bao la, những đợt sóng xa bờ tít tắp, thi nhân nhƣ đang soi mình xuống dòng sông, thấm thía một nỗi buồn bơ vơ, lặng lẽ thả hồn mình về với quê hƣơng. => Nét cổ điển mà hiện đại trong thơ Huy Cận. Nỗi nhớ da diết của một cái tôi lãng mạn. Đó chính là lòng yêu nƣớc thầm kín của Huy Cận trƣớc cảnh ngộ đất nƣớc mất chủ quyền. g. Nghệ thuật: - Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm(lơ thơ, đìu hiu, chót vót..) -Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại (Cổ điển: thể thơ thất ngôn; những hình ảnh thơ quen thuộc trong văn học trung đại. Hiện đại: sự xuất hiện của những cái tƣởng nhƣ tầm thƣờng, vô nghĩa; cảm xúc buồn mang dấu ấn “cái tôi” cá nhân ) 4. Ý nghĩa: Vẽ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trƣớc vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc tha thiết của tác giả. * TÁC PHẨM: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử Yêu cầu HS đọc thuộc lòng bài Đây thôn Vĩ Dạ(Hàn Mặc Tử) I. Tác giả, Hàn Mặc Tử là ngƣời có số phận bất hạnh. Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới « ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam »(Chế Lan Viên)
  6. (HS đọc phần tiểu dẫn SGK) II. Tác phẩm: 1. Hoàn cảnh sáng tác. Viết năm 1938 in trong tập Thơ Điên, đƣợc khơi nguồn cảm hứng từ mối tình đơn phƣơng của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc 2. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ : a. Khổ thơ 1. Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình ngƣời tha thiết. + Khổ đầu là một thôn Vĩ đẹp và thơ. Phải chăng đây là một Vĩ Dạ trong Hoài niệm qua nhãn quan của một thi sĩ yêu đời từng gắn bó với xứ Huế mộng mơ- nơi đã để lại bao cảm xúc của những ai từng một lần đến Huế hay là một thế giới lí tƣởng mà hồn thơ Hàn hƣớng đến- niềm đau vô hạn chính là gốc rễ khiến thi nhân cháy máu lên đầu ngọn bút “dệt” nên bức tranh Thôn vĩ với vẻ đẹp lạ thƣờng Chủ thể trữ tình tự phân thân, tự giãi bày tâm trạng: nuối tiếc, nhớ mong. - Bức tranh thôn Vĩ đƣợc khắc hoạ tƣơi đẹp, sống động. Hình ảnh: Nắng hàng c au - Nắng mới. Thiên nhiên sống động rạng ngời , gợi cảm giác khoẻ khoắn, ấm áp. Vẻ đẹp: cảnh và ngƣời xứ Huế. Bức tranh thiên nhiên đẹp, thơ mộng, tràn đầy sức sống, đầy ắp ánh sáng, có màu sắc, có đƣờng nét. Hình ảnh con ngƣời: dịu dàng e ấp. khung cảnh tƣơi sáng, ấm áp, hài hoà giữa con ngƣời và thiên nhiên. Tiếng nói bâng khuâng rạo rực của một tâm hồn yêu đời, khát sống, hƣớng về cái trong trẻo, thánh thiện. b. Khổ thơ 2. Cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa Khổ hai cảnh thiên nhiên phiêu tán, phân li với sông nƣớc mây trăng toát lên vẻ đẹp êm đềm mà xao động, thơ mộng mà u hoài; tâm trạng chủ thể trữ tình phức tạp với nhiều sắc thái chuyển hóa đan xen: lúc buồn bã, lo âu bởi dự cảm chia lìa, lúc hồi hộp phấp phỏng với bao khát vọng ngóng trông .tất cả đều mong manh, khắc khoải nhƣng vẫn rộng mở để đón nhận vẻ đẹp huyền ảo thi vị của thiên nhiên đó chính là tấm lòng thiết tha với đời, với sự sống ngay trong bất hạnh của thi nhân Hàn Mặc Tử. khung cảnh u buồn, hoang vắng, chia lìa - Gió, mây, sông nước, hoa đƣợc nhân cách hoá để nói tâm trạng. - Cái ngƣợc đƣờng của gió, mây gợi sự chia ly đôi ngả -> nỗi đau thân phận xa cách, chia lìa. Không gian trống vắng, thời gian nhƣ ngừng lại, cảnh vật hờ hững với con ngƣời. - Hình ảnh thơ không xác định: “Thuyền ai”, “sông trăng” Cảm giác huyền ảo. Cảnh đẹp nhƣ trong cõi mộng. - Câu hỏi tu từ ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết, đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng hoài nghi. Không gian mênh mông có đủ cả gió, mây, sông, nước, trăng, hoa cảnh đẹp nhƣng buồn vô hạn. 3. Khổ thơ 3. Nỗi niềm thôn Vĩ Khổ ba cảnh chìm vào mộng ảo còn lại niềm thiết tha khắc khoải không tránh khỏi hoài nghi của hồn thơ Hàn Mặc Tử
  7. - Chủ thể: Đầy khát vọng trong tiếng gọi - Khách thể: hƣ ảo, nhạt nhoà, xa xôi. Thời gian: không xác định. - Không gian: đƣờng xa, sƣơng khói. - khung cảnh hƣ ảo Câu thơ hàm chứa nỗi cô đơn, trống vắng trong một tâm hồn tha thiết yêu thƣơng con ngƣời và thiết tha với cuộc đời – tìm vào thế giới hƣ ảo nhƣ một cứu cánh nhƣng hụt hẫng, xót xa.. Chân dung nội tâm của tác giả: Khao khát yêu thƣơng, đồng cảm. d. Nghệ thuật: - Trí tƣởng tƣợng phong phú - Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, thủ pháp lấy động gợi tỉnh, sử dụng câu hỏi tƣ từ... - Hình ảnh sáng tạo có sự hòa quyện giữa thực và ảo 3. Ý nghĩa: Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ. PHẦN II. CÂU HỎI VÀ DẠNG ĐỀ ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN TUẦN 20 -21 I. DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU Đề 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm. Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn. Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! (Trích Vội vàng – Xuân Diệu) 1. Xác định thể thơ và phƣơng thức biểu đạt của đoạn thơ trên. 2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? 3. Tìm các biện pháp tu từ đƣợc sử dụng, nêu tác dụng của nó trong đoạn thơ. 4. Đoạn thơ có đề cập đến tình yêu, suy nghĩ của anh/ chị về tình yêu ấy. Đề 2. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dƣới: Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nƣớc song song, Thuyền về nƣớc lại, sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng. (Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.29)
  8. Câu 1. Nêu đại ý của đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của những từ láy trong đoạn trích. Câu 3. Vẻ đẹp cổ điển của đoạn thơ toát lên từ những yếu tố nào? Câu 4. Nêu cảm nhận của anh/chị về nỗi niềm, tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong đoạn trích. Đề 3 Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: “ Sao anh không về chơi thôn Vĩ? Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vƣờn ai mƣớt quá xanh nhƣ ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền” (Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007) Câu 1. Nêu nội dung của đoạn thơ? Câu 2. Xác định nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu thơ sau: “ Vƣờn ai mƣớt quá xanh nhƣ ngọc?” Câu 3. Tìm và phân tích biện pháp nghệ thuật trong câu “Vƣờn ai mƣớt quá xanh nhƣ ngọc”. Câu 4. Nêu cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên? Đề 4: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau: “Bi kịch ấy họ gửi cả vào tiếng Việt. Họ yêu vô cùng thứ tiếng trong mấy mươi thế kỉ đã chia sẻ vui buồn với cha ông. Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt. Tiếng Việt, họ nghĩ, là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua. Đến lượt họ, họ cũng mượn tấm hồn bạch chung để gửi nỗi băn khoăn riêng.” (trích Một thời đại trong thi ca– Hoài Thanh) Câu 1. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? Câu 2. Khi nói đến tình yêu tiếng Việt của các nhà Thơ mới, tác giả đã dùng những từ, những hình ảnh thấm đƣợm tình cảm nào? Câu 3. Cách diễn đạt “là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua” có nghĩa là gì? Câu 4. Viết lại một câu thơ ở một trong các bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu), “Tràng giang” (Huy Cận), “Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử), đã học để minh chứng cho tình yêu nƣớc qua tình yêu tiếng Việt của các nhà thơ mới. II. DẠNG ĐỀ LÀM VĂN Dựa vào kiến thức cơ bản và phƣơng pháp làm bài nghị luận văn học về bài thơ, đoạn thơ, học sinh luyện tập với các đề sau: Đề 1: Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu: “Tôi muốn tắt nắng đi Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”.
  9. Đề 2: Cảm nhận đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu: “Mau đi thôi! mùa chưa ngả chiều hôm. . Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi.” Đề 3: Trong “Nhà văn hiện đại”, nhà phê bình Vũ Ngọc Phan đã viết: “Với những nguồn cảm hứng mới: yêu đƣơng và tuổi xuân, dù lúc vui hay lúc buồn, Xuân Diệu cũng ru thanh niên bằng giọng yêu đời thấm thía”. Hãy phân tích bài thơ “Vội vàng” để làm sáng tỏ nhận định trên. Đề 3: Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp khổ thơ đầu trong bài "Tràng giang" của Huy Cận. Đề 4: Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp khổ thơ cuối trong bài "Tràng giang" của Huy Cận. Đề 5: Có ý kiến cho rằng Tràng giang là một bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại. Phân tích bài thơ để làm sang tỏ nhận định trên. Đề 6 : Cảm nhận của anh chị về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. Đề 7 : Cảm nhận về đoạn thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử : Gió theo lối gió mây đường mây . Có chở trăng về kịp tối nay? Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử. Đề 8 : Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau Sao anh không về chơi thôn Vĩ . Lá trúc che ngang mặt chữ điền Đề 9: Thiên nhiên trong nhiều bài thơ mới (1932-1945) đẹp và gợi cảm. Anh (chị) hãy chứng minh điều đó qua những bài thơ Vội vàng (Xuân Diệu), Tràng giang (Huy Cận), Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử). * HỌC SINH CHÚ Ý: - Đối với các đề làm văn, HS có thể lập dàn ý chi tiết hoặc viết thành bài văn hoàn chỉnh. Riêng đề 4 (phần Đọc hiểu), đề 9 (phần Làm văn), tất cả học sinh làm bài trên giấy kiểm tra và nộp cho GVBM sau khi có lịch đi học lại.