Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 20+21
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 20+21", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_on_tap_mon_ngu_van_lop_12_tuan_2021.pdf
Nội dung text: Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn Lớp 12 - Tuần 20+21
- NỘI DUNG ÔN TẬP: “VỢ CHỒNG A PHỦ” (Tô Hoài) I. Hệ thống kiến thức 1. Tác giả Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông c v n hi u i t s u s c về phong t c tập qu n của nhiều v ng văn ho h c nhau tr n đất nước ta. Ti u i u là truyện ng n “Vợ chồng A Phủ”, t c giả nói l n cuộc s ng, con người v ng T y B c; là một ức tranh ch n thực về s phận i thảm của người d n nghèo. 2. Tác phẩm Truyện “Vợ chồng A Phủ” được nhà văn Tô Hoài s ng t c năm 1952, in trong tập “Truyện T y B c”. T c ph m gồm hai ph n: ph n đ u về cuộc s ng tủi nh c của và A Phủ ở Hồng Ngài, là nô lệ nhà th ng l P Tra; ph n sau về và A Phủ ở Phiềng Sa, họ thành vợ chồng, được c n ộ A Ch u gi c ngộ c ch mạng, A Phủ trở thành ti u đội trưởng du ch c ng i đ nh Ph p ảo vệ d n làng. oạn tr ch trong s ch gi o hoa là ph n thứ nhất của t c ph m. 2.1. Nhân vật Mị Nh n vật Mị - ng i n c ức ống ti t ng nh iệt - là người ph nữ c tài năng, c nh n ph m cao đẹp nhưng lại c cuộc s ng h n hổ, là nạn nh n của ch độ cho vay nặng lãi, tước đoạt tự do, hạnh phúc c nh n. - i c cuộc s ng h n hổ, là nạn nh n của ch độ cho vay nặng lãi, tước đoạt tự do, hạnh phúc c nh n: ở đ u t c ph m, nhà văn đã giới thiệu nh n vật một c ch ấn tượng: “Ai ở a về c việc vào nhà th ng l P Tra thường trông thấy c một cô con g i ngồi quay sợi gai n tảng đ trước c a, cạnh tàu ngựa”. úc nào cô ấy c ng “cúi mặt, mặt uồn rười rượi”. D ng vẻ ấy của gợi ra hình ảnh một con người c s phận đau hổ. - chà đạp cả th c lẫn tinh th n, s ng tủi nh c h n tr u ngựa: “B y giờ thì i c ng tưởng mình là con tr u, mình c ng là con ngựa i ngày i càng hông n i, cứ l i l i như con r a nuôi trong c a”. 1
- - D cuộc s ng th ng hổ, vẫn c một sức s ng tiềm tàng và h t vọng tự do, hạnh phúc. Kh t vọng ấy đã ng ch y l n hi m a u n đ n tr n đất Hồng Ngài. + Khi nghe ti ng s o gọi ạn “lấp l ngoài đ u núi” vọng lại “thi t tha, ổi hổi”, ngồi “nh m th m” ài h t. + Sau hi nghe ti ng s o, “ l n lấy h rượu, cứ u ng ực từng t”. say, l ng nhớ về thời con g i của mình “ngày trước thổi s o giỏi, thổi l c ng hay như thổi s o, c i t ao người m ngày đ m đã thổi s o đi theo ” + Kh t vọng tư do, hạnh phúc c n được th hiện qua t m trạng của hi ở trong uồng. nhận ra “ trẻ l m, v c n trẻ, mu n đi ch i”. Rồi lại tủi th n hi ngh về A S “N u c n m l ng n trong tay lúc này i s ăn cho ch t ngay chứ hông uồn nhớ la nữa”. + Kh t vọng tự do hông ch tồn tại trong suy ngh mà c n th hiện trong hành động: “ i đ n g c nhà, lấy ng m , n mô mi ng ỏ th m vào diã đ n cho s ng i mu n đi ch i, i c ng s p đi ch i i cu n lại t c, i với tay lấy c i v y hoa v t ở ph a trong v ch i rút th m c i o”. y ch nh là sư “nổi loa ” trong i với h t vọng tự do trào d ng mãnh liệt. + D dập v i ph phàng, h t vọng tự do trong hông hề mất đi: A S tr i đứng ằng một thúng d y đay. hông i t mình đang tr i vẫn “v ng ước đi”. Chứng tỏ trong sức s ng rất mãnh liệt. Như vậy, cuộc trỗi dậy thứ nhất của Mị không thành, Mị không thoát khỏi cảnh ngục tù trần gian nhưng ít ra Mị cũng đã sống lại những thời khắc tươi đẹp của tuổi trẻ. Sức sống của Mị, sự hồi sinh của Mị được đặt trong một thử thách khắc nghiệt, một hiện thực phũ phàng nhưng qua đó lại càng khẳng định một chân lí rằng: sức sống của con người dù bị dẫm đạp, bị trói chặt nhưng nó không chết mà luôn âm ỉ cháy, chỉ gặp dịp là bùng lên mạnh mẽ. 2
- b Mị còn ng i phụ nữ c tinh thần phản kháng ạnh ẽ, thể hiện rõ nhất trong đ cởi tr i cho A Phủ - úc đ u, hi chứng i n cảnh thấy A Phủ tr i mấy ngày đ m: “Nhưng vẫn thản nhi n thổi l a h tay”. là dấu ấn của sự t liệt tinh th n. - Khi nhìn thấy “một d ng nước m t lấp l nh u ng hai hõm m đã m đen lại ” của A Phủ, thức t nh d n. Thư ng người, thư ng mình rồi lại thư ng người. - nhớ tới cảnh người đàn à đời trước c ng tr i đ n ch t. nhận thức được tội c của nhà th ng l : “Trời i n t tr i đứng người ta đ n ch t. Chúng n thật độc c ”. Và thư ng cảm cho A Phủ: “C chừng ch đ m mai là người ia ch t, ch t đau, ch t đ i, ch t r t”. Từ lạnh l ng, d n d n nhận ra n i đau hổ của mình, của người h c và liều l nh hành động: “ r n r n ước lại . lấy con dao nhỏ c t lúa c t nút dây mây” tr n người A Phủ. Hành động cởi tr i cho A Phủ là hành động phản h ng của trước c i c. - Khi A Phủ chạy đi rồi, “ đứng lặng trong ng t i”. Trong gi y phút “đứng lặng” ng n ngủi ấy, đã c một quy t đ nh t o ạo “ c ng v t chạy ra”, đuổi p A Phủ, c ng A Phủ tr n hỏi nhà th ng l P Tra, tr n hỏi Hồng Ngài. Bước ch n v t chạy của là ước ch n đạp đổ mọi p ch của phong i n miền núi đ đ n với nh s ng tự do. C u n i “A Phủ cho tôi đi. Ở đ y thì ch t mất” th hiện l ng ham s ng, h t vọng tự do mãnh liệt của . Tóm lại, hành động cởi trói chính là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời Mị. Từ thân phận nô lệ, Mị thành chủ nhân của cuộc đời mới. Từ sức sống tiềm tàng đã phát triển thành sức mạnh giải phóng để làm thay đổi cuộc sống. 2.2. Vài nét v nghệ thuật x y dựng nh n vật Nhà văn Tô Hoài y dựng nh n vật với nhiều đi m nghệ thuật đặc s c. Giới thiệu nh n vật tự nhi n mà ấn tượng, chuyện ng n gọn, dẫn d t tình ti t h o l o. ặc iệt t m trạng và hành động h phức tạp của được diễn tả, l giải một c ch c th , hợp l . Biệt tài mi u tả thi n nhi n và phong t c, tập qu n của người d n miền núi. 3
- Ngôn ngữ chuyện sinh động, chọn lọc, s ng tạo, c u văn giàu t nh tạo hình, đậm chất th . 2.3 Giá tri hiện thực v nh n đạo u c củ tác ph a. Giá trị hiện thực: - i u tả ch n thực s phận cực hổ của người d n ngh o miền núi T y B c dưới ch th ng tr của ọn phong i n và thực d n. - Ph i ày ản chất tàn ạo, tội c tày trời của giai cấp th ng tr miền núi . b. Giá trị nhân đạo: - Nhà văn th hiện tình y u thư ng, sự đồng cảm s u s c với th n phận đau hổ của người d n lao động ngh o miền núi trước C ch mạng. - Th hiện th i độ tr n trọng và ngợi ca vẻ đẹp t m hồn, sức s ng mãnh liệt và hả năng c ch mạng của nh n d n T y B c. y là một i u hiện quan trọng của gi tr nh n đạo trong t c ph m. - T c giả t c o, l n n, ph i ày ản chất ấu a,tàn ạo của giai cấp th ng tr miền núi. II. Câu hỏi luyện tập 1. Câu hỏi đọc hiểu Câu 1: ọc đoạn tr ch sau và trả lời c c c u hỏi n u ở ph a dưới: Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình. Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này làm sao Mị cũng không thấy sợ Lúc ấy, trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết có người bước lại Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay ” rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi 4
- ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy... (Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Gi o d c Việt Nam, 2017, tr.13-14) 1. oạn trích tr n được vi t theo phư ng thức i u đạt nào? 2. Nội dung chủ y u của đoạn tr ch là gì ? 3. Các từ l y trong đoạn tr ch trên đạt hiệu quả nghệ thuật như th nào ? 4. X c đ nh ý ngh a nghệ thuật của hình ảnh cái cọc và dây mây trong đoạn tr ch? 5. N u ý ngh a của đoạn tr ch trên. Câu 2: ọc đoạn tr ch sau và trả lời c c c u hỏi n u ở ph a dưới: Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả, Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đườngchơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường (Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Gi o d c Việt Nam, 2017, tr.7 - 8) 1. Nội dung chủ y u của đoạn tr ch là gì ? 2. X c đ nh ph p tu từ cú ph p được s d ng trong đoạn tr ch trên? 3. Hình ảnh “tiếng sáo” trong đoạn trích tr n c ý ngh a như th nào? 4. Nêu ý ngh a của đoạn tr ch trên. 2. Đề làm văn: Đ 1: Ph n t ch nh n vật trong truyện ng n “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài. 5
- Đ 2: Cảm nhận của anh/ ch về đoạn tr ch sau đ y trong truyện ng n “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài: “Bây giờ Mị cũng không nói ... Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.” Đ 3: Trong t c ph m “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài đã mi u tả hành động tr i dậy của nh n vật qua hai l n mi u tả sau: - “ Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo.Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, với lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách ” - “ Lúc ấy trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay ” ” (Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Gi o d c Việt Nam, 2017, tr.8-14) Cảm nhận t m trạng của nh n vật qua hai l n mi u tả tr n, từ đ nhận t về sức s ng tiềm tàng của nh n vật này. * Lưu ý: Yêu cầu học sinh làm hoàn chỉnh đề số 2 (Phần làm văn) trên giấy kiểm tra và nộp lại cho giáo viên bộ môn vào tiết văn khi đi học lại để lấy điểm. 6
- NỘI DUNG ÔN TẬP: “VỢ NHẶT” (KIM LÂN) I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả: – Kim Lân (1920 – 2007) tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở Tiên S n, B c Ninh. Ông là cây bút truyện ng n nổi ti ng. – Th giới nghệ thuật của Kim Lân ch tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân; th hiện được không khí tiêu điều, ảm đạm ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Sau cách mạng, Kim Lân vẫn ti p t c làm báo, vi t văn. – Nhữngt c ph m chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ Truyện Vợ nhặt có tiền thân là ti u thuy t Xóm ngụ cư – tác ph m được vi t ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng còn dở dang và mất ản thảo. Hoà bình lập lại (1954), dựa trên một ph n c t truyện c , Kim Lân đã vi t truyện Vợ nhặt. Tác ph m được in trong tập Con chó xấu xí (1962). b. Tóm tắt Truyện lấy i cảnh là nạn đ i năm 1945. Tràng – một thanh niên nghèo, lại là dân ng cư, trong một l n đ y hàng đã tình cờ có được vợ. Cô vợ nhặt đã tình nguyện theo Tràng ch sau một câu nói đ a và n bát bánh đúc. Tràng đưa “th ” về giữa cảnh đ i khát đang tràn đ n xóm ng cư. Bà c Tứ thấy con có vợ thì vừa mừng vừa tủi cho thân phận nghèo khó của mình và thư ng con, thư ng nàng dâu đ i hổ. Họ s ng với nhau trong cảnh đ i nghèo nhưng hạnh phúc và tin rằng: Việt Minh về làng, họ s đi phá kho thóc Nhật, lấy lại thóc gạo đ cứu s ng mình. c. Ý nghĩa nhan đề – Nhan đề gợi tình hu ng éo le, kích thích trí tò mò người đọc. Thông thường, người ta có th nhặt thứ này, thứ khác, chứ không ai “nhặt” “vợ”. Bởi dựng vợ gả chồng là việc lớn, thiêng liêng, có ăn hỏi, có cưới xin theo phong t c truyền th ng của người Việt, không th qua quýt, coi như trò đ a. 7
- – “Vợ nhặt” là điều trái khoáy, oái ăm, ất thường, vô lí. Song thực ra nó lại rất có lí. Vì đúng là anh Tràng đã nhặt được vợ thật. Ch một vài câu bông đ a của Tràng mà có người đã theo về làm vợ. iều này đã thực sự hi n một việc nghiêm túc, thiêng liêng trở thành trò đ a và ngược lại, điều tưởng như đ a ấy lại chính là sự thực. Từ đ y, ản thân nhan đề tự nó đã gợi ra cảnh ngộ éo le, sự rẻ rúng của giá tr con người. Chuyện Tràng nhặt được vợ đã nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nh c của người nông dân nghèo trong nạn đ i hủng hi p năm 1945. d. Tình huống truyện – Tình hu ng truyện: Anh Tràng vừa nghèo, vừa ấu lại là dân ng cư th mà lấy được vợ ngay giữa lúc đ i khát, ranh giới giữa sự s ng và cái ch t h t sức mong manh. – Tình hu ng lạ, độc đ o : người như Tràng mà lấy được vợ, thậm chí có vợ theo ! Thời uổi đ i khát này, người như Tràng nuôi thân chẳng xong mà dám lấy vợ ! Chẳng phải th mà việc Tràng có vợ đã tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên với tất cả mọi người trong xóm ng cư, với bà c Tứ, thậm chí đã có những thời đi m chính Tràng c ng chẳng th nào tin được vào điều đ . – Tình hu ng truyện không ch tạo ra một hoàn cảnh “c vấn đề” cho câu chuyện mà còn nén trong đ ý đồ nghệ thuật của nhà văn đồng thời gợi mở các khía cạnh giá tr hiện thực và nhân đạo của tác ph m. đ. Nhân vật đ.1. Tràng * Tràng là người dân lao động nghèo, “nhặt” được vợ trong thời uổi đ i khát: – Bản thân anh là dân ng cư, dân ăn nhờ, ở đậu. – Tràng s ng với mẹ già trong một căn nhà xiêu vẹo trên bãi đất hoang mọc lổn nhổn những búi cỏ dại. – Tuy nhiên, giữa cái khung cảnh t i s m lại vì đ i khát, Tràng ng nhiên “nhặt” được vợ. Cuộc gặp g giữa Tràng và người đàn bà không tên diễn ra thât chóng vánh ch qua hai l n gặp mà ch gặp ở đường và chợ đ rồi “n n vợ, nên chồng”: + n gặp thứ nhất : Trên đường kéo xe thóc lên t nh, Tràng hò ch i cho đ mệt “Muốn .”. Không ngờ, th ra đ y xe cho anh và còn li c m t cười tít nữa. Tràng thích 8
- l m vì từ khi cha sinh mẹ đẻ đ n giờ mới có một người con gái cười với h n tình tứ đ n như th . + n gặp thứ 2, ở quán nước ngoài chợ. Ban đ u, Tràng không nhận ra vì th khác quá, trên khuôn mặt lư i cày xám t ch còn hai con m t. Khi nhận ra rồi, trong lời đ p “ăn gì thì ăn, chả ăn gi u” Tràng sẵn sàng đãi th n bát bánh đúc. Trong i cảnh mà người ta lo thân không xong, ai c ng đứng trên miệng vực thẳm của cái ch t hành động mà Tràng đãi th n bát bánh đúc chứng tỏ rằng Tràng là một người khá t t ng và cởi mở. Chính sự t t ng và cởi mở của Tràng đã đem đ n cho Tràng hạnh phúc, Tràng nói đ a với th “Này rồi cùng về”, nhưng th đã theo Tràng về thật. Khi quy t đ nh “đ o ng” Tràng cảm thấy “chợn” nhưng “chậc ệ”. * Niềm hạnh phúc khi có vợ : – Tràng khi đưa vợ về qua xóm ng cư : tâm trạng của anh hôm nay phớn phở, cười tủm t m, hai con m t thì sáng lên lấp lánh, trước ánh m t nhìn đ y tò mò và ngạc nhiên của người dân trong xóm, trước những lời xì xào bàn tán của người dân trong xóm, Tràng rất hãnh diện, rất đ c ý, mặt cứ vênh lên như th chứng tỏ với mọi người - Tràng đã có vợ. – Tràng khi đưa vợ về đ n nhà : Hành động: ăm ăm nhấc tấm phên rách ra và câu nói “Không có người đàn bà nhà c a ra th đấy” cho ta hi u rằng có vợ rồi người đàn ông ăn nói c c cằn kia ng văn hóa hẳn lên. Ánh m t của anh đã đ ý đ n cô vợ nhặt và th c m c với lòng mình “Qu i, sao nó lại uồn th nh ?” Tràng s t ruột mong ngóng mẹ về đ còn ra m t cô vợ nhặt. Khi mẹ về, sau lời giới thiệu, Tràng c ng hồi hộp, lo l ng đợi chờ câu trả lời của mẹ, và ch khi người mẹ nói “C c con phải duyên phải i p với nhau u c ng mừng l ng”, Tràng mới thở đ nh phào một cái. Có thể nói, Kim Lân đã rất chú ý miêu tả diễn biến tâm trạng của Tràng từ khi có vợ. Có rất nhiều lần Kim Lân nhắc đến nụ cười của Tràng để nhấn mạnh đến niềm khát khao hạnh phúc, khát khao mái ấm gia đình để thách thức với cái đói đang tung lưới bủa vây. – Tràng trong uổi sáng ngày hôm sau : + Tràng thấy mình như ước ra từ một giấc m , trong người “ m ái l ng l ”. 9
- + Trước mặt anh mọi thứ đều thay đổi: nhà c a sân vườn hôm nay đều được quét tước sạch s ; mấy chi c qu n áo rách như tổ đ a vẫn v t ở góc nhà đã thấy đem ra sân hong; hai cái ang nước vẫn đ khô cong duới g c cây ổi giờ đã kín nước đ y ăm p. Rõ ràng những cảnh tượng rất đ i bình thường ấy c ng đã làm cho anh cảm động, hạnh phúc với anh thật giản d . + Từ uổi sáng đ , anh mới thấy mình nên người. Anh ngh đ n tư ng lai, đ n sự sinh sôi nảy nở của hạnh phúc đ rồi vui sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng. + Và người vợ nhặt của Tràng hôm nay c ng khác l m – đ là một người đàn bà hiền hậu, đúng mực, không có vẻ gì chao chát, chỏng lỏn nữa. + Tràng thấy “thư ng yêu g n bó với cái nhà của h n lạ lùng. H n đã có một gia đình. H n s cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che n ng. ột nguồn vui sướng, phấn chấn tràn ngập trong lòng. Bây giờ h n mới thấy h n nên người, h n thấy h n có ổn phận phải lo l ng cho vợ con sau này”. Nguồn vui ấy như tia n ng, như ánh bình minh đem sinh khí đ n cho cuộc s ng v n đang ngập tràn sự ch t chóc n i đ y. + Và trong ữa c m đ u tiên, ữa c m của 3 con người đang h n hổ vì cái đ i, tràn ngập sự đ m ấm, hoà hợp. – Hình ảnh khép lại tác ph m: trong óc Tràng là hình ảnh “lá cờ đỏ và đoàn người đ i” gợi cho người đọc ngh về Việt Minh, về Cách mạng tháng Tám v đại, về sự vùng dậy của những người dân h n hổ, đập tan iềng xích, giành lại c m áo, giành lại sự s ng cho ản thân, giành lại độc lập tự do cho dân tộc. Vì th , t thúc của tác ph m đã gieo vào lòng người đọc một niềm tin mãnh liệt, gieo một hạt gi ng hi vọng thi t tha vào tâm hồn Tràng, gia đình anh và tất cả mọi người. đ.2. Thị (người “vợ nhặt”) – C ng gi ng như Tràng, khung cảnh Kim Lân đ cho nhân vật này uất hiện là một không gian t i s m vì đ i khát. C ng gi ng như bao người khác, th ngồi vêu cùng với mấy ch em gái n i c a nhà kho. Ch không có tên, không tuổi tác, không cha mẹ, không gia đình môt con s không tròn tr nh đang bao trùm lên lá s t vi của ch . Cái đ i đã cướp đi của th tất cả. 10
- – Khi chưa theo Tràng về làm vợ cái đ i đã đ lại “dấu t ch” ghê gớm trên dáng hình và tính cách của ch : + n gặp thứ nhất: có vẻ táo tợn, ăn nói mạnh m “C h i c m tr ng mấy giò mà ăn đấy! “Này nhà tôi i! Nói thật hay nói khoác đấy”. + n gặp thứ 2: chân dung của th hi n Tràng không nhận ra, g y (dẫn chứng) Th cong cớn trong lời nói, vô duyên trong hành động “sà u ng đ nh c m đ u ăn một chặp n bát bánh đúc ăn xong c m đôi đ a quệt ngang miệng, thở: Hà ngon! Về ch thấy h t tiền thì ỏ ”. Tuy nhiên, n đằng những lời nói và hành động ấy là khát vọng về hạnh phúc và sự s ng. – Kim Lân không có ý chê bai người vợ nhặt kia, dù thực t c ng có những người ph nữ không đẹp. iều mà nhà văn mu n nhấn mạnh ở đ y là: sức hủy hoại hủng hi p của cái đ i đ i với hình hài và tính cách của con người. Vì đ i mà th c tạo ra cái vẻ cong cớn, chao chát, chỏng lỏn như là đ thách thức với s phận. Vì đ i mà th quên đi cả s diện của mình, quên đi cả lòng tự trọng theo không một người đàn ông về làm vợ trong khi chẳng i t tí gì về anh ta. Vì đ i mà th đ nh liều nh m m t đưa chân, đ nh liều với hạnh phúc cả đời mình. Th thật đ ng thư ng. Nhưng đằng sau sự liều l nh ấy của th , người đọc hi u rằng, th là người có ý thức bám lấy sự s ng mãnh liệt. – Miêu tả nhân vật th , Kim Lân không chú trọng nhiều đ n diễn i n tâm trạng bên trong mà Kim Lân chú ý nhiều đ n hành động: + Thị bước sau Tràng chừng 3-4 bước, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che đi nửa mặt, mặt cúi xuống, chân nọ bước díu cả vào chân kia. Th đã ý thức được về ản thân, cái dáng cúi mặt kia phải chăng đ là sự tủi phận + Về đ n nhà, trông n p nhà rẹo rọ của Tràng, th nén tiếng thở dài, ti ng thở dài chấp nhận ước vào cuộc đời của Tràng. + Hành động khép nép, tay vân vê tà áo khi đứng trước mặt bà c Tứ, th thật đ ng thư ng. – Tuy nhiên, ở sâu thẳm bên trong con người này vẫn có một niềm khát khao mái ấm gia đình thực sự. Th đã trở thành một con người hoàn toàn khác khi là một người vợ trong gia đình. Hạnh phúc đã làm cho th thay đổi từ một người ph nữ cong cớn, đanh 11
- đ ng trở thành một người đàn bà hiền hậu đúng mực, mái ấm gia đình đã đủ sức mạnh làm thay đổi một con người – Hình tượng ch vợ nhặt th hiện rất rõ tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: + ột mặt nhà văn đã lên án tội ác dã man của phát xít Nhật và Thực dân Pháp. Nạn đ i do chúng gây ra đã cướp đi mọi giá tr của con người, và i n người con gái như một thứ đồ rẻ rúng có th nhặt được. + ặt khác vợ Tràng đã nói lên một sự thật ở đời đ là trong đ i hổ, hoạn nạn, ề bên cái ch t nhưng con người vẫn khát khao được s ng, vẫn s ng ngay khi cả cuộc đời không th ch u được nữa. Những con người nghèo hổ vẫn thư ng yêu đ m ọc, và cùng nhau vun đ p hạnh phúc đ vượt qua những th thách h c nghiệt. đ.3. Bà cụ Tứ : – Nhà văn Kim Lân tâm sự: “ Ph n gây xúc động lớn nhất cho tôi khi đọc lại truyện ng n “Vợ nhặt” đ là đoạn “bà c Tứ - mẹ Tràng trở về”. Thông điệp nghệ thuật về ản chất nhân đạo trong tâm hồn người Việt ở hình tượng nhân vật bà c Tứ đã được Kim Lân th hiện thành công qua di n i n tâm trạng của người mẹ nghèo ấy khi nhìn thấy ch vợ nhặt uất hiện trong nhà mình cho đ n uổi sáng ngày hôm sau. – Ngạc nhiên và ất ngờ là tâm trạng đ u tiên ở người mẹ nghèo khi lật đật theo con từ ngõ vào nhà. Từ trước đ n giờ có bao giờ Tràng mong ngóng mẹ về đ n th đ u, nhất đ nh là phải chuyện gì quan trọng, khác thường. Chân ước theo con nhưng lòng bà đang phấp phỏng. Rồi “đứng sững lại” khi bà nhìn thấy một người ph nữ đứng ở đ u giường con trai bà , mà lại chào bà ằng u. Ngạc nhiên đã làm cho bà lão không còn tin vào cảm giác của bà nữa, tự dưng bà lão thấy m t mình nhoèn đi thì phải. Nhưng thực sự m t bà không nhoèn, và tai bà c ng không đ n mức đi c lác như ch vợ nhặt ngh ban đ u. Bà chưa th tin, không th tin rằng con mình lại có người theo và lại chưa bao giờ hình dung nhận dâu trong một tình cảnh trớ trêu, tội nghiệp đ n th . – Bà lão cúi đ u nín lặng, đằng sau cái cúi đ u nín lặng ấy là dòng cảm xúc tuôn trào, là c n bão lòng đang cuộn xoáy với tình thư ng con vô ờ n. Bây giờ thì bà không ch i t sự việc “Nhà tôi nó mới về làm ạn với tôi đấy u ạ” như lời Tràng thưa g i mà bà còn hi u ra i t bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp của con trai 12
- mình. Bà tủi thân, tủi phận, bà so sánh người ta với mình “người ta dựng vợ gả chồng cho con những lúc nhà ăn lên làm nổi, còn mình thì ”. Bà lão chua chát, tự trách ản thân mình, càng thư ng con bao nhiêu bà lại càng tủi phận ấy nhiêu. Bà lão đã khóc, những giọt nước m t hi m hoi của người già dưới ngòi bút nhạy cảm của Kim Lân đã gieo vào lòng người đọc i t bao thư ng xót, tủi uồn. - Bà đã chấp nhận nàng dâu không phải ch ằng tình mẫu t mà lớn h n đ là tình người, là sự cảm thông với ch vợ nhặt từ cái nhìn của người cùng giới, cùng là ph nữ. Câu nói đ u tiên mà bà c Tứ dành cho ch vợ nhặt “Ừ thôi các con phải duyên phải i p với nhau, u c ng mừng l ng”, lời nói của bà như trút đi i t bao gánh nặng tâm trạng đang đ nặng trong Tràng, lời nói ấy như một sự chiêu tuy t cho giá tr của cô vợ nhặt. Câu nói ấy của bà làm cuộc hôn nhân của Tràng và th không còn là chuyện nhặt nhau ở đường và chợ nữa mà là duyên phận. Cách nói giản d mà chan chứa tình người quả thực đã làm ấm lòng những s phận tội nghiệp. Th và Tràng dường như c ng s ấm lòng h n khi kinh nghiệm của một người mẹ từng trải nói “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”. Bà động viên an ủi con trai và con dâu cùng nhau ước qua khó hăn đ i hổ trước m t mà lòng đ y thư ng xót. – Nhưng sau những lời động viên ấy, ta lại thấy Kim Lân đ nhân vật bà c Tứ quay về với chính cuộc đời mình đ mà lo l ng cho hạnh phúc thực tại của hai con. iều mà bà lo không phải là “sự hợp nhau hay không hợp nhau” giữa hai người mà điều mà người mẹ ấy lo l ng đ là, cái đ i đang đe dọa hạnh phúc của con bà. Trong bóng t i, bà ngh về cuộc đời dài dằng dặc của đời mình, cuộc đời của những người thân đ mà thấu hi u, thư ng xót rồi “nghẹn lời” ch có dòng nước m t chảy u ng ròng ròng. – Hạnh phúc mới của con làm bà c Tứ được vui lây, bà động viên an ủi các con, ngh về một tư ng lai tư i sáng phía trước: + Khuôn mặt của bà nhẹ nhõm, tư i t nh khác ngày thường, bà ăm n quét dọn, giẫy những búi cỏ dại nham nhở trong vườn, thu dọn nhà c a cho quang quẻ với hy vọng đời s có c hấm khá. + Trong ữa ăn đ u tiên, mâm c m ngày đ i sao thảm hại: ch có một lùm rau chu i thái r i, một đãi mu i, một niêu cháo lõng bõng toàn nước và món chính là chè khoán – 13
- cháo cám nhưng không khí gia đình thật ấm áp, tình chồng vợ, tình mẹ con - những nguồn động lực lớn lao ấy giúp họ tăng thêm sức mạnh đ vượt qua thực tại. + Bà c Tứ toàn nói chuyện của tư ng lai, toàn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau. Bà lão bàn với con tính chuyện nuôi gà, ngoảnh đi ngoảnh lại s có đàn gà cho mà xem. C ng gi ng như tất cả những người bình dân ưa, bà lão đang gieo vào lòng các con bà niềm lạc quan, niềm tin và hi vọng. Từ đàn gà mà có tất cả. Khát vọng s ng ật lên ngay cả trong hoàn cảnh h n cùng nhất “Chớ than phận khó ai ơi - Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây”. – Song niềm vui của bà c Tứ c ng thật tội nghiệp. i ng cháo cám đ ng chát và ti ng tr ng thúc thu dồn dập vội vã đưa bà c Tứ trở về với thực tại với ti ng nói xen lẫn cả h i thở dài trong lo l ng: “ ằng thì nó t giồng đay, đằng thì nó t đ ng thu . Giời đất này không ch c đã s ng được qua được đâu các con ạ”! Và bà lại khóc, tình thư ng con lại hiện hình qua những giọt nước m t lặng l tuôn r i. Với sự thấu hi u, với sự đồng cảm, Kim Lân đã dựng lên hình ảnh bà c Tứ - người mẹ thư ng con, nhân hậu, bao dung. Trong hoàn cảnh đ i nghèo, bà vẫn dang rộng cánh tay đ n nhận người con dâu mặc dù trong lòng còn nhiều xót xa, tủi cực, vẫn gieo vào lòng các con ngọn l a s ng trong hoàn cảnh t i tăm của xã hội lúc ấy giờ. e. Giá trị hiện thực, nhân đạo e1. Giá trị hiện thực: – Truyện đã dựng lại một cách chân thực những ngày tháng bi thảm trong l ch s dân tộc, đ là hoảng thời gian diễn ra nạn đ i năm 1945 : + Cái ch t đeo bám, ủa vây h p mọi n i. + Dòng thác người đ i vật vờ như những bóng ma. + Cái đ i đã tràn đ n xóm ng cư từ lúc nào. + Âm thanh của ti ng quạ gào lên từng hồi thê thi t. + Xóm ng cư, với những khuôn mặt h c hác, u t i. + Cái đ i hiện lên trong từng n p nhà rúm ró, ẹo ệch, rách nát. + Cái đ i hiện hình trên khuôn mặt của ch vợ nhặt. + Bữa c m ngày đ i trông thật thảm hại. 14
- – Truyện ph i bày ản chất tàn ạo của thực dân Pháp và phát xít Nhận đã gây ra nạn đ i năm 1945. – Tuy nhiên, còn có một hiện thực được phản ánh trong tác ph m: hiện thực mang tính xu th , đ là tấm lòng của người dân khi đ n với cách mạng. e2. Giá trị nhân đạo + Thái độ đồng cảm xót thư ng với s phận của người lao động nghèo hổ. + Lên án tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đ i hủng hi p. + Trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc bình d những người lao động nghèo. + Dự báo cho những người nghèo hổ con đường đấu tranh đ đổi đời, vư n tới tư ng lai tư i sáng. g. Nghệ thuật – Xây dựng tình hu ng truyện độc đ o. – i tr n thuật tự nhiên, hấp dẫn làm nổi ật sự đ i lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật. – Tạo không khí và dựng thoại rất hấp dẫn, ấn tượng. – Nhân vật được h c họa sinh động, đặc iệt là ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật tinh t . – Ngôn ngữ : Bình d , đời thường nhưng có ch t lọc ỹ lư ng, có sức gợi và đậm chất B c Bộ. h. Chủ đề Qua truyện “Vợ nhặt”, Kim Lân mu n hẳng đ nh : trong những hoàn cảnh khó hăn nhất, ngay cả khi cái ch t liền ề, những người dân lao động nghèo hổ, lư ng thiện vẫn yêu thư ng, đ m ọc lấy nhau, vẫn khát khao mái ấm hạnh phúc gia đình và hy vọng vào một cuộc s ng mới t t đẹp h n. II. CÂU HỎI LUYỆN TẬP 1. Câu hỏi đọc hiểu: Câu 1: ọc đoạn văn sau và trả lời c u hỏi n u ở ph a dưới: 15
- “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?” (Trích Vợ nhặt – Kim n, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Gi o d c Việt Nam, 2017, tr.28) 1. Nội dung chủ y u của đoạn văn ản là gì ? 2. X c đ nh thành ngữ d n gian được s d ng trong đoạn văn và n u hiệu quả nghệ thuật của c c thành ngữ đ . 3. “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Bà lão hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự”. là c sự gì? Giải th ch vì sao à lão lại h c? 4. Từ đoạn văn tr n, hãy ày tỏ suy ngh về tình mẫu t . Câu 2: ọc đoạn văn sau và trả lời c u hỏi n u ở ph a dưới: “Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch. Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, 16
- bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà”. (Trích Vợ nhặt – Kim n, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Gi o d c Việt Nam, 2017, tr.30) 1. Nội dung chủ y u của đoạn văn là gì ? 2. C c từ l y trong đoạn văn trên đạt hiệu quả nghệ thuật như th nào ? 3. N u t c d ng nghệ thuật của hình ảnh so s nh “Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng”? 4. Hãy nhận t về sự thay đổi của nh n vật Tràng trong đoạn văn tr n? 2. Đ văn: Đ 1: Cảm nhận về nh n vật th (người “vợ nhặt”) trong truyện ng n “Vợ nhặt” (Kim n). Đ 2 : Cảm nhận về tâm trạng bà c Tứ qua đoạn trích: “Ngoài đầu ngõ có tiếng người húng hắng ho[ ]Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không”. (“Vợ nhặt” – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB Gi o d c Việt Nam, 2017, tr.27-28) Đ 3: “Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.” và “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng”. Cảm nhận của anh (ch ) về hình tượng người “vợ nhặt” (“Vợ nhặt” – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB Gi o d c Việt Nam, 2017, tr. 27-31) qua hai chi ti t trên? Qua đ làm rõ tư tưởng nhân đạo của nhà văn trong cách xây dựng nhân vật? * Lưu ý: Yêu cầu học sinh làm hoàn chỉnh đề số 2 (Phần làm văn) trên giấy kiểm tra và nộp lại cho giáo viên bộ môn vào tiết văn khi đi học lại để lấy điểm. ****************HẾT**************** 17

