SKKN Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý giáo dục tại Trường THCS Phổ An, Thị xã Đức Phổ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý giáo dục tại Trường THCS Phổ An, Thị xã Đức Phổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
skkn_thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_quan_ly_gia.pdf
Nội dung text: SKKN Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý giáo dục tại Trường THCS Phổ An, Thị xã Đức Phổ
- 1 I. PHẦN MỞ ĐẦU Ở một giaiđoạn nào, một xã hội nào cũng vậy, nền giáo dụcđóng một vai trò hết sức quan trọng, nó thúcđẩy mọi sự phát triển kinh tế và xã hội.Để có một nền kinh tế phát triển thì cần có những công trình nghiên cứu khoa học. Muốn có một xã hội văn minh trước hết phải có một nền giáo dục vững chắc. Trong thời gian qua, giáo dục vàđào tạo nước ta có bước phát triển mới, chúng tađã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổcập giáo dục tiểu học, trung học cơsở, trình độ dân trí được nâng lên, góp phần tích cựcđào tạo nguồn nhân lựcđápứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên nền giáo dục nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn yếu kém nhất là chất lượng và khâu quản lý giáo dục vàđào tạo, việcđào tạo nguồn nhân lực của hệ thống giáo dục chưađápứng nhu cầu của đổi mới kinh tế xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và nguồn nhân lực trong thếkỷ XXI. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục vàđào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơbản của giáo dục,đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹnăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khảnăng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thầnđó, các yếu tốcủa quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới. Trước những yêu cầuđổi mới của sự nghiệp phát triển giáo dục, thời kỳ công nghiệp hóa - hiệnđại hóa thì giáo dục càng có vai trò quan trọng hơn, đặc biệt là vai trò quản lý giáo dục của cán bộ quản lý giáo dục là nồng cốt. Chính vì thế, giáo dục –đào tạo vừa gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh là xu thế tiến bộ của thờiđại.
- 2 Trong những năm qua, giáo dục bậc trung học cơsởcủa tỉnh Quảng Ngãi còn có những khó khăn nhất định, chất lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ chưa đượcổn định, có nơi còn thấp, không đồng đều giữa các huyện miền núi, huyện đảo (Lý Sơn) và các huyện đồng bằng. Chính vì vậy, xây dựng và phát triển giáo dục bậc THCS thật sựbền vững là một trong những lĩnh vựcưu tiên mà ngành Giáo dụcđào tạođang hướng tới. Song để thực hiệnđiềuđó một cách có hiệu quả chúng ta cần có nhiều giải pháp thống nhất, đồng bộ và khả thi. Hiện nay, giáo dục vàđào tạo của thị xã Đức Phổ có những chuyển biến đáng kểvề nhiều mặt,đó làđiều không thể phủ nhận, nhưng kết quả ấy mới dừng lạiở chỉ tiêu sốlượng, chưa thực sự chú ý đến chất lượng. Nhiều trường đạt chuẩn quốc gia nhưng tỷlệhọc sinh yếu kém còn cao. Trách nhiệm, năng lực của cán bộ quản lý và trình độcủa đội ngũ giáo viên đứng lớp còn hạn chế. Làm thế nào để nâng cao chất lượng công tác quản lí giáo dục ?Đây là câu hỏi thường trực của các cấp quản lý giáo dục đến tận mỗi cán bộ, giáo viên. Là một Phó Hiệu trưởngở một trường THCS trên địa bàn thị xã Đức Phổ, bản thân tôi luôn băn khoăn, trăn trở và luôn có ý thức tìm tòi các giải pháp phù hợp để đápứng với yêu cầu mới của ngành Giáo dục nói chung và thực tiễn tại nhà trường. Từ những nhận thức trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài : “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý giáo dục tại Trường THCS Phổ An, thị xã Đức Phổ”.
- 3 II. NỘI DUNG 1. Thời gian thực hiện : Tháng 8 năm 2021 đến tháng 01 năm 2022. 2.Đánh giá thực trạng công tác quản lí tại Trường THCS Phổ An a) Kết quả đạt được - Hoạtđộng quản lý các cuộc vận động và phong trào thiđua của ngành Lãnhđạo nhà trườngđã thực hiện tốt hoạtđộng quản lý các cuộc vận động và thiđua của ngành : 100% CBGVNV thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tưtưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tựhọc và sáng tạo”. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; ngăn ngừa và đấu tranh với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Thực hiện tốt phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, phát huy vai trò tích cực, tinh thần tự giác, hứng thú học tập cho học sinh, giáo dục thái độ, hành viứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường. Tổ chức tốt cho học sinh kể chuyện về Bác Hồ, về Đảng, về quê hương đất nước nhân dịp kỉ niệm các ngày lễlớn 20/11, 22/12...Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức cho học sinh làm báo tường, báoảnh nhân các ngày 20/11, 22/12, vẽ tranh, dạy các bài vềlịch sử, địa lý địa phương. Tổ chức trang trí trường, lớp thân thiện, tạo cảnh quang môi trường thân thiện trong trường học, nhằm xây dựng trường thật sự trở thành ngôi nhà chung mà ở đó“ Trường là nhà, bạn bè là anh em, thầy cô là cha mẹ”” - Hoạtđộng quản lý đội ngũ giáo viên Quản lý đội ngũ giáo viên thường xuyên; mỗi cán bộ quản lý, giáo viên nắm vững và nỗlực xây dựng trường theo các tiêu chí trườngđạt chuẩn quốc gia.
- 4 Đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà trườngđã tương đốiổn định vềsố lượng cũng như kinh nghiệm giảng dạy. Tỷlệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trìổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp, nhà trường có số lượng giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo (có bằng đại học) của cấp học luôn trên 60%, được duy trìổn định và tăng dần theo lộ trình. Cán bộ quản lýđã qua đào tạo về công tác quản lý, nhiệt tình trong công tác. Giáo viên, nhân viên nhiệt tình trong hoạt động giáo dục, phục vụ cho giảng dạy, chấp hành tốt sự phân công của Ban giám hiệu. Cơsởvật chất đảm bảo cho việc dạy và học. Đạiđa số giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm cũng như có mối quan hệ chặt chẽvới phụ huynh. Đội ngũ nòng cốt chuyên môn nhiệt tình, năng nổ.Đây là một trong những thếmạnh của nhà trường. Ban giám hiệu nhà trường rất chú trọng vào việc xây dựng đội ngũ giáo viên làm nòng cốt chuyên môn chuẩn hoá về trình độsư phạm. Với phương châm có giáo viên giỏi thì phải có học sinh giỏi nên chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường về đức, trí, thể, mĩtừng bước phát triển vững chắc. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy họcđạt hiệu quả. Nhà trường có kế hoạch về hoạtđộng công nghệ thông tin từ đầu năm học, thành lập ban công nghệ thông tinđể triển khai hoạtđộng xuyên suốt trong năm học và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, trong dạy và học. Trong học kỳ I, cán bộ giáo viên đều được tham gia học tập đầy đủ các chuyên đềcủa ngành và các lớp học nghị quyết nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ. - Quản lý chất lượng dạy và học Công tác chỉ đạo hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập được coi là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường mang tính thống nhất cao từ Ban giám hiệu tới các tổ chuyên môn và toàn thể giáo viên trong nhà trường. Chỉ đạo
- 5 hoạt động giáo dục có sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn của Phòng Giáo dục vàĐào tạo với chuyên môn của nhà trường. Thường xuyên chỉ đạo và chỉ đạo sát sao việc sinh hoạt chuyên môn theo quy định của ngành. Các buổi sinh hoạt chuyên môn phù hợp, thiết thực với thực tếcủa nhà trường đểtừ đó giáo viên có cơhội trao đổi, học tập kinh nghiệm trong công tác. Nhà trường cũngđã chỉ đạo tốt các phong trào thao giảng cấp tổ, cấp trường ngay từ đầu năm học. Đặc biệt, nhà trườngđã tổ chức cho giáo viên rà soát chương trình,điều chỉnh nội dung bài dạy cho phù hợp với trình độ phát triển của từng đối tượng học sinhởmỗi lớp dựa trên cơsở khung chuẩn của Bộ giáo dục vàđào tạo ban hành. Giáo viên tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh giúp học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với tình hình của lớp. Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy. Tổ chức tốt các hoạt động nhằm giúp cho học sinh lĩnh hội tốt các kiến thức cơbản, rèn luyện được kỹnăng chủyếu, giáo dục tình cảm tốt. Tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng các biện pháp quản lý, chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm trađánh giá trong nhà trường, trong tổ chuyên môn một cách có hiệu quả; tổ chức kiểm tra,đánh giá thường xuyên các hoạt động dạy và học theo hướng bám sát chuẩn kiến thức kỹnăng. Hoạt động tổ chuyên môn nềnếp và có chất lượng khá . Các chuyên đề ngoại khóaở trường, cụm được thực hiện đầy đủ theo kế hoạch, có chất lượng. Cán bộ quản lí, tổ trưởng chuyên môn, phụ trách cácđoàn thể xây dựng kế hoạch theođúng chỉ đạo của nhà trường. Các tổ chuyên môn lên kế hoạch dự giờ giáo viên trong tổ để đánh giá tiết dạy theo công văn 1868 của Sở Giáo dục vàĐào tạo.
- 6 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Thông tưsố 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 về Quy chế công khai đối với cơsở giáo dục của hệ thống giáo dục. - Chất lượng HKI năm học 2021-2022 Vềhạnh kiểm Hạnh Kiểm Khối Tổng số Tốt Khá TB(Đ) Yếu(CĐ) SL % SL % SL % SL % Khối 6 142/70 121 85.21 19 13.38 2 1.41 Khối 7 174/74 138 79.31 31 17.82 5 2.87 Khối 8 160/79 123 76.88 34 21.25 3 1.88 Khối 9 138/77 120 86.96 18 13.04 0 0 TS 614/300 502 81.8 102 16.6 10 1.6 Kết quả đạt được so với chỉ tiêu đề ra Tốt Khá TB (Đ) Yếu (CĐ) KH TH NX KH TH NX KH TH NX KH TH NX 1.6% 80% 81.8 Đ 10% 16.6 Đ <1% CĐ 0 0 0 Vềhọc lực Khối 6 Học lực Khối Tổng số Tốt Khá Đạt Chưa đạt SL % SL % SL % SL % Khối 6 142/70 24 16.9 46 32.39 59 41.55 13 9.15 TS 142/70 Khối 7, 8, 9 Khối Tổng Học Lực
- 7 số Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % Khối 7 174/74 36 20.69 46 26.44 58 33.33 28 16.09 6 3.45 Khối 8 160/79 45 28.13 65 40.63 38 23.75 12 7.5 0 0 Khối 9 138/77 46 33.33 64 46.38 21 15.22 7 5.07 0 0 472/23 TS 127 26.91 175 37.08 117 24.79 47 9.96 6 1.27 0 Kết quả đạt được so với chỉ tiêu đề ra toàn trường Giỏi(Tốt) Khá TB(Đạt) Yếu(CĐ) Kém KH TH NX KH TH NX KH TH NX KH TH NX SL 151 221 176 13+47+6 =66 % 15 24.6 V 35 36 V >=40 28.7 CĐ Dưới 10 10.7 Chưa đạt -Về các hội thi trong HKI năm học 2021-2022: Học sinh đạt giải cấp thịlớp 9: 10 giải Hội thi KHKT học sinh THCS cấp thị: 01 giải b) Những mặt còn hạn chế Mặc dù đạt được các kết quả trên, tuy nhiên hoạtđộng quản lý giáo dục ở trường THCS Phổ An vẫn còn nhữngđiểm hạn chế như: Cán bộ quản lý giải quyết công việcđôi lúc e dè, nể nang, đề ra kế hoạch chuyên môn cho các tổ nhóm, cá nhân thực hiện nhưng không thường xuyên kiểm tra kết quảcụ thể, sâu sát để đưa ra giải pháp phù hợp. Thực tế nhiều khi còn nhẹ nhàng công tác quản lý, có triển khai chỉ thịcấp trên nhưng chưa có biện pháp thiết thực để chỉ đạo, giám sát chặt chẽ để mang lại kết quả như đã đề ra. Sinh hoạt tổ chuyên môn còn nặng công tác sựvụ hành chính, chưa đổi mới sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt định kỳ còn mang tính chiếu lệ. Giáo viên chưa quan tâm đến chất lượng bài soạn, góp ý giờdạy còn chung chung, việc phát huy trí tuệtập thể còn hạn chế.
- 8 Quản lý giáo dục của các tổ chứcđoàn thể trong nhà trường còn hạn chế, chậm đổi mới, là nguyên nhân chủyếu của nhiều nguyên nhân khác. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn phù hợp phần nàođãđápứng được tình hình phát triển của nhà trường. Tuy nhiên có một số giáo viên trẻmới ra trường, kinh nghiệm chưa nhiều trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục học sinh. Phần lớn là các giáo viên trẻ còn hợp đồng, chưa có quyết định biên chế nên tưtưởng chuyên tâm công tác còn hạn chế.Một số giáo viên lớn tuổi nên gặp khó khăn trong việc áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và mệt mỏi, không nhiệt tình trong việc áp dụng phương pháp dạy học mới. Giáo viên còn nhiều bất cập trong nghiệp vụsư phạm, thể hiện qua các kỹ năng phân tích lựa chọn, kiến thức cơbản, trọng tâm; các kỹnăng xác định, lựa chọn và sửdụng phương pháp giảng dạy, kỹnăng hướng dẫn cách thức cho học sinh học tập, kỹnăng kiểm trađánh giá kết quảhọc tập của học sinh theo hướng đổi mới Do tác động của cơ chế thị trường nên một số giáo viên có thu nhập thấp chưa thật sự an tâm với công việc được phân công; cơsởvật chất nhà trường tuy đã có nhiều thay đối song chưađápứng được yêu cầu ngày càng cao để nâng cao hiệu quả việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy còn thiếu thốn, giáo viên gặp khó khăn khi tự làm đồ dùng dạy học nên việc sửdụng đồ dùng dạy họcở các tiết học chưa thường xuyên.Điềuđó phần nàoảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Do nhận thức chưa rõ ràng về vai trò, nhiệm vụcủa công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường nên chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của giáo viên đối với công tác chuyên môn. Mọi người né tránh việc nhận xét, phê bình những việc làm chưađúng; việc biểu dương, khen thưởng về chuyên môn chưa tạo được sự phấn khích cho
- 9 người làm tốt công việc. Do vậy, hiệu quảcủa việc kiểm tra,đánh giá, khen thưởng về chuyên môn chưa cao. Vẫn còn một số ít phụ huynh học sinh chưa nhận rõ được vai trò của mình, nên còn khoán trắng việc chăm lo giáo dục con em mình cho nhà trường và địa phương. c) Nguyên nhân đạt được và nguyên nhân hạn chế - Nguyên nhân đạt được: + Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng uỷ,Ủy ban nhân dân xã Phổ An, sự chỉ đạo về chuyên môn của Phòng Giáo dục vàĐào tạo thị xã Đức Phổ. Có sự lãnh đạo chặt chẽ, quan tâm chỉ đạo tốt công tác dạy và học của chi bộ nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Có sự phối hợp đồng bộ giữa nhà trường với các lực lượngđoàn thể, chính trị, các cơ quan chức năng trong và ngoài nhà trường. + Nhà trườngđã thực hiện tốt hoạtđộng tuyên truyền, quản lý các cuộc vậnđộng và thiđua của ngành: 100% CBGVNV thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập tưtưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tựhọc và sáng tạo”. + Thường xuyên quán triệt và thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; ngăn ngừa và đấu tranh với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. + Nhà trường luôn coi hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập là nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thống nhất cao từ Ban giám hiệu tới các tổ chuyên môn và toàn thể giáo viên trong nhà trường. Chỉ đạo hoạt động giáo dục có sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn của Phòng Giáo dục vàĐào tạo với chuyên môn của nhà trường. + Thường xuyên chỉ đạo và chỉ đạo sát sao việc sinh hoạt chuyên môn theo quy định của ngành. Các buổi sinh hoạt chuyên môn phù hợp, thiết thực với
- 10 thực tếcủa nhà trường đểtừ đó giáo viên có cơhội trao đổi, học tập kinh nghiệm trong công tác. Nhà trường cũngđã chỉ đạo tốt các phong trào thao giảng cấp tổ, cấp trường ngay từ đầu năm học. - Nguyên nhân hạn chế: + Nguyên nhân khách quan Cơsởvật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học của nhà trường còn nhiều thiếu thốn chưađápứng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. Việc sử dụng các phương tiện phục vụ cho giảng dạy chưa nhiều do vậy mà không thể truyền tải hết lượng thông tin cần cung cấp cho người học. Trong mỗi nhà trường thì nâng cao chất lượng học tập của học sinh là nhiệm vụ trọng tâm mỗi năm học. Tất cả các giải pháp, hình thức hoạt động đều tập trung vào viêc nâng cao chất lượng của học sinh cảvề chất lượng và số lượng. Nhà trường rất quan tâm đến chất lượng đại trà đảm bảo học sinh nào cũng đạt được yêu cầu mục tiêu tối thiểu của từng khối lớp. Tuy nhiên, một số giáo viên ít tâm huyết, nhiệt tình; chạy theo thành tích của lớp mà ít quan tâm đến chất lượng học sinh. Nhà trường chưa có đủ nhân viên, giáo viên còn phải hợp đồng giáo viên trẻmới ra trường thiếu kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học sinh. Một số phụ huynhđi làmăn xa ( chủyếuở Thành phốHồ Chí Minh ), để conở nhà với ông bà hoặc người thân nên thiếu quan tâm đến giáo dục con em mình, một số em học sinh thiếu ý thức học tập và rèn luyện nên xảy ra tình trạng bỏhọc. Nhiều phụ huynh còn có tưtưởng khoán trắng việc học tập của con em cho nhà trường. + Nguyên nhân chủ quan Công tác chỉ đạo của ban giám hiệuđôi lúc chưa tốt, phân công phân nhiệm chưa rõ ràng, kế hoạch đề ra chưa thực hiện triệt để. Kiểm tra sơ sài, nhắc nhởnể nang, kỷ luật chưa nghiêm minh.
- 11 Các tổ trưởng, tổ phó chưa làm tốt công tác phối hợpđiều hành. Tổ chuyên môn là nơi giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ nhưng chưa thực hiện triệt đểkế hoạch nhà trường. Sinh hoạt chưa thực sự đi vào chiều sâu, còn qua loa chiếu lệ. Biện pháp quản lý, chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG của các tổ chuyên môn chưa thật sự đạt hiệu quả như mong đợi. Cán bộ giáo viên chưa phát huy hết năng lực của mình. Ý thức trách nhiệm, kiến thức, năng lực sư phạm của một số giáo viên còn yếu, chưađápứng được yêu cầu. Thiếu đầu tư vào chuyên môn, ít học hỏi, thiếu sựhợp tác, cách dạy cáchđánh giá chưa phù hợp, chưa có sựkết nối giữa các phương pháp giảng dạy và kiểm tra để phát huyưuđiểm của từng phương pháp trong quá trình giảng dạy. Phương pháp tiếp cận của giáo viên đối với người học còn hạn chế, còn quá cứng nhắc dẫn đến sự buồn chán trong việc dạy và học. Việcđánh giá tiết dạy theo công văn 1686/SGD-ĐT cũng còn lúng túngởmột số giáo viên. Vai trò, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh chưa được đồng đều ... . Tổng phụ trách thường xuyên thay đổi, mới ra trường, làm công việc hồ sơsổ sách mang tính thời vụ, phong trào Đội còn nhiều hạn chế, phần nàoảnh hưởng đến giáo dục hạnh kiểm và tinh thần học tập của học sinh . Công tác kiểm tra nội bộ giáo viên của trường nhiều khi còn lỏng lẻo, chưa tạo được tính nghiêm trong cán bộ giáo viên, nên một số ít giáo viên còn có tưtưởng lơ là trong giảng dạy hoặc thực thi công việc mang tính đối phó. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường vẫn còn những hạn chế nhất định,đó là kinh phí cho các hoạt động của trường quá ít nên hỗ trợ cho giáo viên đi học tập nâng cao khôngđáng kể, hàng năm phần thưởng cho các giáo viên có thành tích cao trong năm học chưa động viên xứngđáng (vềvật chất) nên chưa tạo được sự thiđua mạnh, do kinh phí hạn chế nên việc tổ chứcđi giao lưu học tập kinh nghiệmở các trường có thành tích cao ngoài huyện còn hạn chế.
- 12 Việc quan tâm chăm sóc con em của một bộ phận phụ huynh học sinh chưađápứng với nhu cầu giáo dục ngày càng cao hiện nay. Phụ huynh học sinh chưa nắm rõ quanđiểm giáo dục hiện nay, thái độhợp tác giáo dục trẻ chưa rõ ràng, chưa thống nhất với nhà trường. Giáo dục trẻ ở giađình mang tính áp đặt, ít để trẻ thể hiện quanđiểm của mình, sửdụng mệnh lệnh, roi vọt và thiếu làm gương tốt cho trẻ noi theo. Nhu cầu về kinh tế, mưu sinh được quan tâm nhiều hơn nhu cầu học tập “ Lo cáiăn trước rồi đến cái học”. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Căn cứ thực hiện
- 13 Các chủ trương, đường lối, quanđiểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về nâng cao chất lượng quản lý giáo dục. Nghị Quyết TW 3, khoá 7 năm 1993 khẳng định: “Khoa học và công nghệ, giáo dục vàđào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Nghị quyết TW 2, khoá VIII: “Phát triển giáo dục vàđào tạo là quốc sách hàng đầu”. NQTW 8, khoá XI: “Giáo dục vàđào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, đượcưu tiênđi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương khóa XI vể đổi mới căn bản, toàn diện giáo dụcđào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Thông tưsố 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 về ban hành chương trình giáo dục phổ thông; Căn cứ Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng; Căn cứ Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 về việc Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông; Căn cứ Thông tưsố 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 về việc Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông ; Căn cứ Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục vàĐào tạo ban hànhĐiều lệ trường trung học cơsở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- 14 Căn cứ các Thông tư đánh giá học sinh: Thông tưsố 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, Thông tưsố 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 được sửa chữa, bổ sung bằng Thông tưsố 26/2020/TT- BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục vàĐào tạo; Căn cứ chỉ Thị 800/CT-BGDĐT, ngày 24/8/2021 về việc thực hiện nhiệm vụnăm học 2021-2022ứng phó với dịch Covid-19 của Bộ GD&ĐT; Căn cứ Công văn số 4040/BGDĐT-GDTrH ngày 16/9/2021 về việc Hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT cấp THCS, THPTứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022; Căn cứ Công văn số 3148/SGDĐT-VP, ngày 31/8/2021 của Sở GD&ĐT Quảng ngãi về việcđiều chỉnh hình thức khai giảng và khung thời gian kế hoạch năm học 2021-2022; Căn cứ Công văn số 327/PGDĐT-THCS, ngày 15/7/2021 của Phòng GD&ĐT Đức Phổvề việc Hướng dẫn triển khai chương trình giáo dục cấp THCS năm học 2021-2022; Căn cứ Công văn số 424/PGDĐT- THCS, ngày 07/9/2021 của Phòng GD&ĐT Đức Phổvề việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022; Căn cứ Công văn số 456/PGDĐT-THCS, ngày 21/9/2021 của Phòng GD&ĐT Đức Phổvề việc Hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT cấp THCS ứng phóvới dịch Covid-19 năm học 2021-2022; 2. Nội dung, giải pháp và cách thức thực hiện: a) Nội dung, phương pháp Khảo sátđánh giáđúng thực trạng về chất lượng quản lí giáo dục tại trường THCS Phổ An, chỉ rõưuđiểm, khuyếtđiểm và nguyên nhân. Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí giáo dục tại trường THCS Phổ An trong giaiđoạn hiện nay.
- 15 Phương pháp luận biện chứng duy vật; kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác như: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, dự báo và tổng kết thực tiễn. b) Giải pháp thực hiện Giải pháp 1: Đổi mới công tác quản lý Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn bản pháp quy, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Quảng Ngãi, Phòng GD&ĐT Đức Phổ cho toàn thể cán bộ giáo viên thấy rõ thực trạng đểtừ đó có giải pháp cụ thể cho hoạt động giáo dục của mình. Xây dựng các loại kế hoạch năm học cụ thể, linh hoạt, thông báo cho giáo viên biết được nhiệm vụ và yêu cầu của năm học này là gì. Chỉ rõ giáo viên bộ môn cần trang bị cho học sinh những kỹnăng nào, những lượng kiến thức nào, giáo viên tham gia phụ đạo học sinh yếu kém theo đối tượng như thế nào để có hiệu quả. Phân tích cho giáo viên nhận thức rõ thực trạng của nhà trường, các mặt mạnh, mặt yếu những tồn tại cần khắc phục, sauđó thống nhất đưa ra các giải pháp cụ thể, phù hợp với đặcđiểm của nhà trường, phù hợp với đối tượng học sinh, Ban giám hiệu và giáo viên cùng bàn giải pháp để tháo gỡ những khó khăn. Nhà trường giao quyền chủ động về khung chương trình cho giáo viên đối với các tiết dạy tự chọn. Ban giám hiệu nắm bắt được năng lực, sở trường của từng giáo viên để phân công công việc phù hợp. Bên cạnhđó, Ban giám hiệu còn tổ chức cho giáo viên ký cam kết về chất lượng và thực hiện tốt các cuộc vận động lớn của các cấp. Đặc biệt, mỗi cán bộ giáo viên phải luôn có ý thức xây dựng môi trường giáo dục thân thiện – xanh, sạch, đẹp và an toàn, đểtừ đó thu hút các em trong độ tuổi đến trường. Giải pháp 2: Quản lí hoạt động của giáo viên
- 16 -Bồi dưỡng đội ngũ Cán bộ, giáo viên Bồi dưỡng nâng cao nhận thức tưtưởng chính trị: Hàng năm nhà trường bố trí cho giáo viên học tập và học tập nghiêm túc Luật giáo dục -Điều lệ trường phổ thông, các nội quy, quy chế chuyên môn, các quy định vềkỷcương nềnếp để cho mỗi giáo viên hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mình. Việc này phải tiến hành thường xuyên, liên tục đểmọi giáo viên nhớ và thực hiệnđúng. Đồng thời tổ chức học tập các chỉ thị, nghị quyết, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các văn bản pháp quy về giáo dục nhằm nâng cao nhận thức vềmọi mặt cho giáo viên, từ đó làm cho mỗi giáo viên vững vàng hơn, tự tin hơn và trách nhiệm hơn trong công tác. Phát huy lòng nhân ái sư phạm: Đó là lòng thương yêu học sinh, gắn bó với nghề nghiệp, làm cho mỗi giáo viên thấy được trách nhiệm của người thầy: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Thực hiện phương châm: “Dân chủ, kỷcương, tình thương, trách nhiệm”. Thấy được lòng nhân ái là cái gốc của đạo lý làm người, với giáo viên thìđó là phẩm chất đầu tiên cần có, làđiểm xuất phát của mọi sáng tạo sư phạm. Nâng cao tình yêu nghề nghiệp: Ban giám hiệu phải làm cho mỗi giáo viên gắn bó với nhà trường,đoàn kết thương yêu giúp đỡlẫn nhau, coi nhà trường như ngôi nhà thứ hai của mình từ đó gắn bó cùng nhau xây dựng nhà trường vững mạnh “Càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghềbấy nhiêu”. Có yêu nghề thì người giáo viên mới dốc hết năng lực, trí tuệ, tình cảm của mình cho sự nghiệp “trồng người”.Đó chính là tâm đức, là trách nhiệm cao cảcủa người thầy giáo. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: +Bồi dưỡng thông qua hoạt động của nhóm tổ chuyên môn:
- 17 Đây là một hoạt động mang tính thường xuyên, một hoạt động chính để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Cụ thể trong các hoạt động này các nhóm tổ chuyên môn, tổ chức giải đề thi học sinh giỏi huyện, học sinh giỏi tỉnh của những năm học trước; trao đổi, thảo luận những vướng mắc trong phương pháp dạy, những vấn đề khó trong từng bài dạy đểmọi giáo viên tham gia và cùng thống nhất phương cách hay nhất, tốiưu nhất. Dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, tổ chức hội giảng nhân dịp các ngày lễ lớn như: 20/11; 22/12; 03/02; 26/3;... Sau mỗi tiết giảng, nhóm, tổhọpđóng góp ý kiến rút kinh nghiệm, chỉ ra những hạn chế, thiếu sót trong cách dạy, cách truyền thụ kiến thức, tác phong, trình bày bảng vàđánh giá, xếp loại tiết dạy theo các tiêu chuẩnđã được quy định của Bộ GD&ĐT. Thông qua các hoạt động này, trình độ chuyên môn của giáo viên đượcđiều chỉnh, bổ sung và được nâng lên rõ rệt. + Tựbồi dưỡng: Nhà trường tăng cường mua sắm thêm tài liệu, sách tham khảo, khuyến khích giáo viên mua thêm sách tham khảo quý, hiếm cho nhà trường; nhà trường sẽ thanh toán kinh phí; giáo viên tự mua sách tham khảo, báo chí; ghi chép những kiến thức mình thấy có ích và cần thiết cho bản thân, các bài giảng, đề thi học sinh giỏi, ... vào sổtựbồi dưỡng cuối mỗi học kỳ, nhà trường sẽ tiến hành kiểm tra kết quảtựbồi dưỡng của mỗi giáo viên vàđánh giá, coiđây là một tiêu chí để bình xét danh hiệu thiđua cuối học kỳ và cuối mỗi năm học. + Bồi dưỡng tập trung: Tạođiều kiện cho giáo viênđi dự các lớp tập huấn chuyên môn, học chuyên đề do Sở, Phòng GD&ĐT tổ chức. Tạo mọiđiều kiện về thời gian, về chế độ chính sách cho giáo viên có trình độ cao đẳngđi học tiếp để đạt trình độ đào tạo trên chuẩn. + Tổ chức cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm:
- 18 Nội dung đề tài được cán bộ giáo viên đăng ký ngay từ đầu năm học, với các chủ đề như:Về chuyên môn giảng dạy, về phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, về các khía cạnh của giáo dục nhưvề phương pháp giáo dục đạo đức, về giải bài tập, về xây dựng tập thểlớp, về phương pháp giảng dạy,... Tổ chức nghiệm thu, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm, chọn ra những sáng kiến có khả thi áp dụng vào công tác dạy - học của nhà trường và biểu dương khen thưởng. - Xây dựng nềnếp, kỷcương trong hoạt động giảng dạy của giáo viên Xây dựng quy chế chuyên môn trong nhà trường. Quy chế chuyên môn trong nhà trường là một trong những công cụ để đánh giá quá trình lao động của giáo viên. Việc thực hiện tốt quy chế chuyên môn trong nhà trường của giáo viên là yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng và hiệu quảcủa công tác giảng dạy. Phát động phong trào thiđua Dạy tốt – Học tốt, tiến hành bàn giao số lượng, chất lượng (cụ thểtừng đối tượng học sinh vềhọc lực, vềsở trường, về cá tính của học sinh...) của lớp dưới lên lớp trên để giáo viên mới có cơsở xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm của năm học, đăng ký chỉ tiêu phấn đấu, xây dựng kế hoạch giảng dạy. Phối hợp với Ban chấp hành côngđoàn phát động phong trào “ Dân chủ- kỷcương – tình thương – trách nhiệm”. Quađó vận động giáo viên chấp hành nghiêm túc quy chế chuyên môn của nhà trường. + Chỉ đạo việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy của các cấp quản lý giáo dục: Việc tổ chức thực hiện chương trình và xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục trong nhà trường nên Hiệu trưởng phải dựa trên cơsở như:căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, các chỉ thịcủa ngành, của địa phương, căn cứ vào đặcđiểm tình hình của đơn vị để xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình sao cho vừa đảm
- 19 bảo chất lượng, vừa đảm bảo hoàn thành chương trình theo tinh thần chỉ đạo của ngành. Dự kiến những vấn đề có thểnảy sinh, biện pháp khắc phục, biên chếnội dung chương trình cho cảnăm học và cho từng thờiđiểm, lập thời khóa biểu cho các khối lớp, phân phối chương trình. Tập trung nghiên cứu kĩ các văn bản chỉ đạo về chuyên môn, nghiên cứu vềnội dung chương trình sách giáo khoa, căn cứ đặcđiểm tâm lí của học sinh. Hướng dẫn tổ chuyên môn, giáo viên phối hợp với kế hoạch của nhà trường xây dựng kế hoạch giảng dạy, kế hoạch hoạt động phù hợp với đối tượng học sinh. Thực hiện chương trình một cách vừa và đủ đảm bảo tham gia các hội thi mà cấp trên tổ chức. Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo quy định, nội dung sinh hoạtđa dạng phong phú : trao đổi về phương pháp giảng dạy, trao đổi vềkết quả nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa, trao đổi về phương pháp xác định mục tiêu bài học – xác định mảng kiến thức trọng tâm của bài, của môn, trao đổi về biện pháp giáo dục đạo đức học sinh, hướng dẫn học sinh trong học tập cũng như trong rèn luyện. + Chỉ đạo thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên và việc lựa chọn đồ dùng dạy học của giáo viên: Thiết kế bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên là việc làm quan trọng, thực hiện quy chế chuyên môn quy chế chuyên môn trong trường trung học cơsở. Là khâu mà bất kỳ giáo viên trực tiếp giảng dạy nào cũng phải có, vì trong quá trình thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp giúp giáo viên có sự chuẩn bị, sự nghiên cứu vềnội dung và thiết kế bài dạy được xem là công cụ để thực hiện nhiệm vụcủa giáo viên, thể hiện sự sáng tạo của giáo viên và cũng là một trong những việc làm góp phần quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường. Dođó cần tập trung chỉ đạo việc thiết kế bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên cụ thể như : triển khai các văn bản, các yêu cầu cơbản về thiết kế
- 20 bài dạy, đẩy mạnhứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng đến tổ chuyên môn, giáo viên. + Quản lý giờ lên lớp của giáo viên: Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơbản và chủyếu nhất của quá trình dạy học để thực hiện mục tiêu dạy học. Trong nhà trường THCS hoạt động dạy và hoạt động học là hai hoạt động chính. Hiện nay quá trình dạy học chủyếuđa số là diễn ra trong lớp học. Giờ lên lớp quyết định chất lượng dạy học cơbản, trongđó giáo viên là người trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm. Do vậy, giờ lên lớp thể hiện rõ nhất trách nhiệm và khảnăng của giáo viên. Vì vậy cần quản lý giờ lên lớp của giáo viên như: Xây dựng nềnếp giờ lên lớp của giáo viên, thực hiện kiểm soát giờ lên lớp của giáo viên bằng thời khóa biểu và phân phối chương trình. Kiểm tra bài soạn, kiểm tra các loại hồsơ, sổ sách có liên quan đến giờ lên lớp, đảm bảo chế độ giờ lên lớp theoĐiều lệ trường phổ thông. Tổ chức thực hiện tốt kỷ luật lao động trong nhà trường, khuyến khích giáo viên thực hiện tốt giờ lên lớp. Thực hiện chương trình đảm bảo theo quy chế chuyên môn, quy định của ngành. Duy trì và thực hiện tốt giờ lên lớp. + Quản lý việc dự giờcủa giáo viên: Dự giờ là công việc đặc thù, cơbản, là biện pháp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho mỗi cá nhân giáo viên một cách hiệu quả nhất. Để công tác dự giờ có hiệu quả, trước khi dự giờ giáo viên phải nghiên cứu kĩnội dung bài, xác định mục tiêu, xác định mảng kiến thức trọng tâm, lựa chọn phương pháp, đồ dùng dạy học, dự kiến được các tình huống có thểxảy ra trong quá trình giảng dạy.

