Tài liệu Hình thành kĩ năng giải bài tập Hóa học cho học sinh THCS

doc 7 trang thungat 28/10/2022 4060
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Hình thành kĩ năng giải bài tập Hóa học cho học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_hinh_thanh_ki_nang_giai_bai_tap_hoa_hoc_cho_hoc_sin.doc

Nội dung text: Tài liệu Hình thành kĩ năng giải bài tập Hóa học cho học sinh THCS

  1. HÌNH THÀNH KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC CHO HỌC SINH THCS A-®Æt vÊn ®Ò - Bài tập hóa học là phương tiện hiệu nghiệm trong giảng dạy hóa học thể hiện ở chỗ: + Bài tập hóa học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức và kĩ năng mới cho học sinh. Giải bài tập hóa học cũng giúp cho học sinh tìm kiếm được kiến thức và kĩ năng mới. + Thông qua giải bài tập hóa học giúp cho học sinh hình thành, rèn luyện, củng cố kiến thức, kĩ năng về hóa học. Giải bài tập hóa học là một trong những hình thức luyện tập chủ yếu và được tiến hành nhiều nhất trong việc tiếp thu kiến thức và kĩ năng. Do vặy các bài tập hóa học có một vai trò quan trọng trong việc hình thành, rèn luyện kĩ năng và vận dụng kiến thức. + Bài tập hóa học là phương tiện hữu hiệu để rèn luyện và phát triển tư duy của học sinh. Trong quá trình giải bài tập hóa học học sinh bắt buộc phải thực hiện các thao tác tư duy để tái tạo kiến thức cũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng. Học sinh phải tổng hợp, phân tích, phán đoán, suy luân. để tìm ra lời giải. Nhờ vậy tư duy của học sinh được nâng cao, việc học tập của học sinh là một quá trình hoạt động tích cực nhờ các bài tập hóa học được đưa ra đúng lúc, vừa sức để học sinh có thể tự lực giải quyết được. + Bài tập hóa học là công cụ hữu hiệu để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh. Giúp giáo viên phát hiện được trình độ của học sinh và có biện pháp giúp học sinh khắc phục sai lầm trong học tập hóa học. - Trong khi đó thực trạng hiện nay, việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học đã góp phần nâng cao đáng kể chất lượng học tậpcủa học sinh. Tuy vậy kĩ năng giải bài tập của học sinh vẫn còn yếu. Việc vận dụng lý thuyết vào giải bài tập hóa học còn lúng túng, chưa thành thạo, linh hoạt. Chính vì vậy việc hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học cho học sinh là rất quan trọng và phải được tiến hành qua các loại bài học và trong suốt quá trình dạy hóa học. B – Néi dung vµ BiÖn ph¸p thùc hiÖn I. Khái niệm về giải bài tập hóa học. Giải bài tập hóa học là phải xem xét đầu bài cho biết “những yếu tố nào” và yêu cầu tìm “cái gì”. Người giải phải phân tích, nhớ lại các khái niệm, định luật, tính chất các kĩ năng có liên quan để tìm ra mối liên hệ giữa “cái đã cho” và cái cần tìm; xác định cách thức thực hiện các thao tác đã để thực hiện được yêu cầu của bài, cuối cùng thể hiện chính xác các thao tác đã vạch ra bằng các tri thức và kĩ năng đã có, đó là trình bày lời giải.
  2. Có thể phân biệt thành 3 mức độ: • Biết làm: Giải được song chưa nhanh, chưa linh động. • Thành thạo: Biết làm nhanh gọn, chính xác. • Mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo: Học sinh không chỉ giải đúng, nhanh mà còn đưa ra những cách giải ngắn gọn, độc đáo. IV. Phương pháp hình thành kĩ năng giải bài tập hoá học. 1. Các giai đoạn của việc hình thành kĩ năng: Có thể phân thành 3 giai đoạn: • Giai đoạn 1: Học sinh vận dụng lí thuyết để giải bài tập hóa học. Ví dụ: Viết tên hoặc kí hiệu của nguyên tố hóa học; viết công thức hóa học khi biết hóa trị các nguyên tố, tính hóa trị của 1 nguyên tố chưa biết dựa vào công thức hóa học, tính phân tử khối, khối lượng mol • Giai đoạn 2: Học sinh vận dụng kiến thức, thao tác để giải các bài tập cơ bản. • Giai đoạn 3: Học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng giải bài tập cơ bản để giải bài tập phức tạp hơn. Thí dụ: Ở bài “Tính theo PTHH”, học sinh mới chỉ biết tính theo PTHH với các chất là tinh khiết, phản ứng xảy ra hoàn toàn, không có chất dư, hiệu suất là 100%. Nhưng khi học sinh có kiến thức về chất oxi, về thể tích chất khí, thì học sinh lại có thêm kĩ năng tìm thể tích chất khí tham gia phản ứng hoặc sản phẩm tạo thành sau phản ứng mà khối lượng các chất tham gia vừa đủ hoặc còn dư 2. Hình thành cánh định hướng giải bài tập hóa học. a. Các bước chung: Hướng dẫn cho học sinh rõ từng bước giải. + Nghiên cứu đầu bài: Gồm các hành động: • Đọc kĩ đầu bài . • Tìm điều kiện bài đã cho va yêu cầu của bài còn ẩn chứa trong từ ngữ. • Đổi đơn vị của các đại lượng ra cùng một hệ thống nhất. Ví dụ: Đổi ml hay cm3 ra dm3; gam ra mol hay ngược lại. + Xác định hướng giải: Tức là phải tìm được mối liên hệ giữa yêu cầu cần tìm của bài và các điều kiện đã cho của bài. Lập kế hoạch giải theo từnh bước chi tiết và thứ tự thực hiện. Trong mỗi bước cần xác định được sử dụng những kiến thức nào? Kĩ năng nào? Công thức tính nào? + Thực hiện chương trình giải hay còn gọi là trình bày bài giải: Có 2 bước nhỏ: • Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa để rút ra kết luận cần thiết. • Viết các PTHH hoặc thực hiện để lập CTHH. Lập phương trình toán học hoặc sử dụng các biểu thức có sẵn (như C M = n/V, m = n.M, V = n.22,4 ) biểu diễn mối liên hệ giữa các đại lượng cho và đại lượng cần tìm. Tính toán hoặc lập luận để rút ra kết luận cần thiết.
  3. nHCl = 2 nCO2 = 0,02 × 2 = 0,04 (mol) Tính mCaCO3 => mCaCO3 = 0.02 × 100 = 2 (g) Tính % CaCO3 => % CaCO3 = 2/6,2 × 100% = 32,26 % Tính % CuSO4 => % CuSO4 = 100 – 32,26 = 67,74 % Tính CMdd HCl CMdd HCl = 0,04/0,2 = 0,2 M 4) Kiểm tra kết quả: Thử lại: nHCl = 0,2 × 0,2 = 0,04 (mol) 3. Hướng dẫn học sinh tìm kiếm lời giải bài tập hóa học cần thực hiện các bước: a. Nêu nội dung bài tập hóa học phải được nêu như là 1 tình huống có vấn đề đặt ra trong lí thuyết và trong thực tiễn nhằm kích thích tư duy và gây hứng thú cho học sinh. Nếu chỉ đọc bài tập trong sgk sẽ hạn chế. Ví dụ khi dạy học sinh tính theo PTHH, thay cho việc đọc bài tập, giáo viên nêu vấn đề sau: 1 nhà sản xuất muốn có 2,7 tấn nhôm thì phải dùng bao nhiêu tấn Al 2O3? Làm thế nào để tính được? (vấn đề đặt ra trong thực tế). b. Dùng hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh tìm kiếm lời giải: Đối với loại bài tập mới gặp, giáo viên nên dùng câu hỏi gợi mở để học sinh suy nghĩ và thực hiện bằng kĩ năng và kiến thức đã biết. Những câu hỏi đó phải cô đọng, chính xác hướng học sinh thự hiện theo định hướng đã xây dựng. Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh giải bài tập tìm khối lượng sản phẩm hoặc khối lượng chất tham gia trong quá trình gồm nhiều phản ứng kế tiếp nhau có tính đến hiệu suất phản ứng như: Dùng 500 ml dd NaOH 1M tác dụng vừa đủ với dd Cu(NO3)2, thu được kết tủa A và dd B. Nung A cho tới khối lượng không đổi thì thu được chất rắn màu đen C. Dùng khí H 2 khử hoàn toàn chất C thì thu được chất màu đỏ D. Tính chất rắn thu được nếu hiệu suất phản ứng là 80 %. - Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ cả quá trình các phản ứng xảy ra: NaOH__ Nhiêt độ_ Hidro__ Cu(NO3)2 > A > C > D Kết tủa Đen Đỏ? Dẫn dắt học sinh liên hệ tính chất hóa học (hoặc sử dụng kiến thức đã học) để tìm ra các chất A, B, C, D. Sau khi biết được các chất, hướng dẫn học sinh rút ra sơ đồ hợp thức (thông qua các phương trình hóa học đã có) và thông qua tỉ lệ mol các chất để tính số mol chất cuối cùng, khối lượng chất cuối cùng. Rồi tính khối lượng chất đó với hiệu suất bài đã cho. 4. Con đường hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học: Theo quy trình: a. Luyện tập theo mẫu: Cho học sinh làm một số bài tập có cách giải tương tự bài giải mẫu giáo viên đã làm.